Nghị quyết 55/NQ-CP năm 2012 phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8

Số hiệu 55/NQ-CP
Ngày ban hành 13/09/2012
Ngày có hiệu lực 13/09/2012
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Chính phủ
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 55/NQ-CP

Hà Nội, ngày 13 tháng 09 năm 2012

 

NGHỊ QUYẾT

PHIÊN HỌP CHÍNH PHỦ THƯỜNG KỲ THÁNG 8 NĂM 2012

Trong 02 ngày 05 và 06 tháng 9 năm 2012, Chính phủ họp phiên thường kỳ tháng 8 năm 2012, thảo luận và quyết nghị những vấn đề sau:

1. Các báo cáo: Tình hình kinh tế - xã hội tháng 8 và 8 tháng năm 2012, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 và dự kiến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013, đánh giá thực hiện ngân sách nhà nước năm 2012 và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013, do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ trưởng Bộ Tài chính trình.

a) Về tình hình kinh tế - xã hội tháng 8 và 8 tháng năm 2012

Chính phủ thống nhất nhận định: Tình hình kinh tế - xã hội tháng 8 và 8 tháng năm 2012 tiếp tục có những chuyển biến tích cực, đúng hướng, khá toàn diện trên các lĩnh vực. Các giải pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô đang tiếp tục phát huy hiệu quả. Lãi suất giảm, dư nợ tín dụng có bước tăng trưởng với sự chuyển dịch cơ cấu tích cực; thanh khoản của hthống ngân hàng được cải thiện; tỷ giá ổn định, dự trữ ngoại hối tăng; kim ngạch xuất khẩu tăng cao hơn so chỉ tiêu đề ra. Sản xuất nông nghiệp tiếp tục phát triển ổn định, đạt kết quả tốt; sản xuất công nghiệp có dấu hiệu phục hồi, khó khăn trong sản xuất, kinh doanh từng bước được tháo gỡ, chỉ số tồn kho giảm dần; khu vực dịch vụ tiếp tục phát triển, tổng mức; bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng khá, hoạt động du lịch diễn ra sôi động, lượng khách nội địa và khách quốc tế tăng cao. Đầu tư phát triển đạt kết quả khá; tiến độ giải ngân vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ được đẩy nhanh; vốn ODA giải ngân tăng cao hơn so vi cùng kỳ; vốn đăng ký tăng thêm của các doanh nghiệp FDI đạt khá. An sinh xã hội và phúc lợi xã hội được bảo đảm. Lĩnh vực văn hóa, ththao, thông tin, tuyên truyền, giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học công nghệ có tiến bộ. Công tác cải cách hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo và đấu tranh phòng, chng tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được đẩy mạnh. Quốc phòng an ninh được tăng cường, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm, tai nạn giao thông giảm trên cả ba tiêu chí so cùng kỳ. Công tác đối ngoại tiếp tục được quan tâm.

Tuy nhiên tình hình vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức: Kinh tế vĩ mô chưa thực sự vững chắc; tăng trưởng dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế vẫn thấp hơn mục tiêu đề ra; tình trạng nợ xấu của hệ thống ngân hàng chưa giảm mạnh; tốc độ tăng trưởng xuất khẩu chậm lại; nhập khẩu trang thiết bị, nguyên liệu phục vụ sản xuất giảm. Khu vực doanh nghiệp còn nhiều khó khăn, khả năng hấp thụ vốn thấp; sản xuất, kinh doanh phục hồi chậm; chỉ sphát triển công nghiệp còn thấp và tăng chậm; sức mua của thị trường trong nước yếu, tồn kho của một số ngành còn ở mức cao. Thu ngân sách thấp so với kế hoạch và cùng kỳ. Đời sống của một bộ phận dân cư còn khó khăn. Tội phạm, tệ nạn xã hội, khiếu nại tố cáo của công dân còn phức tạp. Trong khi đó, tình hình thế giới và khu vực vẫn diễn biến phức tạp, ảnh hưởng đến kinh tế - xã hội nước ta.

Chính phủ yêu cầu các bộ, cơ quan, địa phương tập trung khẩn trương khắc phục những khó khăn, thách thức nêu trên, chỉ đạo, điều hành thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp theo Nghị quyết của Đảng, Quốc hội và Chính phủ, nhất là Nghị quyết số 01/NQ-CP, Nghị quyết số 13/NQ-CP, các Nghị quyết phiên họp Chính phủ thường kỳ và sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, trong đó tập trung một số nhiệm vụ trọng tâm sau:

- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ linh hoạt, thận trọng, hỗ trợ vốn kịp thời cho các tổ chức tín dụng để bảo đảm thanh khoản, đáp ứng nhu cầu thanh toán và mở rộng tín dụng có hiệu quả trong những tháng cuối năm nhm hỗ trợ tăng trưởng kinh tế; giám sát chặt chẽ việc các tổ chức tín dụng thực hiện quy định về lãi suất; thực hiện tái cơ cấu hệ thống ngân hàng thương mại theo đúng lộ trình đã được duyệt, xử lý nhanh chóng và quyết liệt các ngân hàng yếu kém; chỉ đạo thực hiện các biện pháp xử lý nợ xấu, xem xét tiếp tục cho vay mi đối với doanh nghiệp có phương án sản xuất, kinh doanh hiệu quả, khả thi; áp dụng linh hoạt các biện pháp bảo đảm tiền vay và thủ tục cho vay nhằm tăng khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp và người dân; tăng mức tín dụng cho khu vực nông nghiệp, nông thôn với lãi suất thp; điều chnh lãi suất cho vay hp lý trên cơ sở tiết kiệm chi phí hoạt động và lãi suất huy động.

- Bộ Tài chính và các bộ, ngành, địa phương triển khai thực hiện Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 05 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về điều hành nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước những tháng cuối năm 2012; tăng cường chỉ đạo công tác quản lý thu ngân sách, bảo đảm hoàn thành dự toán thu, giữ mức bội chi ngân sách theo kế hoạch. Các địa phương phối hợp chặt chẽ vi ngành tài chính trong thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước, có biện pháp chủ động cân đối thu chi phù hợp khả năng thu ngân sách của địa phương; trường hợp hụt thu phải thực hiện tiết giảm chi tiêu, giãn tiến độ chi các nội dung chưa cần thiết.

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và cơ quan, địa phương đẩy nhanh việc thực hiện và giải ngân đối với số vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn Chương trình mục tiêu quốc gia đã bố trí cho các dự án và số vốn được phép ứng trước kế hoạch năm 2013; tăng cường thu hút và giải ngân vốn ODA, FDI, trong đó chú trọng thu hút đầu tư mới, quy mô lớn, công nghệ cao; kiến nghị chính sách ưu đãi đối vi việc đầu tư mở rộng của các doanh nghiệp FDI hoạt động hiệu quả.

- Bộ Công thương chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương tích cực tạo điều kiện thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh; kích thích tiêu dùng để tăng sức mua, giải quyết hàng tồn kho; phát triển thị trường trong nước, thực hiện sâu rộng và hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam dùng hàng Việt Nam; đẩy mạnh xúc tiến thương mại, thông tin thị trường để duy trì tăng trưởng xuất khẩu các mặt hàng chủ lực; kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu, nhất là hàng hóa tạm nhập tái xuất; ngăn chặn và xử lý nghiêm tình trạng buôn lậu, nhất là hàng hóa kém chất lượng, không bảo đảm v sinh, an toàn thực phm.

- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chđạo triển khai hiệu quả chính sách cấp bách hỗ trợ sản xuất chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản; kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng chất cấm trong chăn nuôi, phòng chống dịch bệnh, chống buôn lậu gia súc, gia cầm qua biên giới; bảo đảm cung ứng thực phẩm phục vụ nhu cầu dịp Tết nguyên đán; xây dựng phương thức hỗ trợ thu mua nông sản, thủy sản bảo đảm lợi ích của người sản xuất; đy mạnh việc phát triển kho dự trữ lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long để nâng cao hiệu quả xuất khẩu gạo, điều tiết thị trường; đẩy nhanh tiến độ các công trình phòng, chống lụt bão; chủ động ứng phó với những diễn biến phức tạp của thiên tai.

- Bộ Y tế khn trương hoàn chỉnh Đề án giảm tải bệnh viện trình Thủ tướng Chính phủ, đẩy nhanh tiến độ xây dựng các bệnh viện đưa vào sử dụng; chỉ đạo đẩy mạnh xã hội hóa trong đầu tư trang thiết bị hiện đại phục vụ khám chữa bệnh; phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng và triển khai phương án hỗ trợ bảo hiểm y tế cho hộ cận nghèo.

- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai thực hiện chính sách về tiền lương, chính sách xã hội, chính sách đối với người có công; đẩy mnh các giải pháp hỗ trợ giảm nghèo; thực hiện bảo hiểm thất nghiệp, kiểm soát chặt chẽ việc chi trả bảo hiểm thất nghiệp nhằm đảm bảo tính công bằng và an toàn của quỹ; phối hợp với Bộ Xây dựng và các địa phương tích cực thực hiện chính sách hỗ trợ xây mới, sửa chữa nâng cấp nhà cho người có công với cách mạng.

- Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo công tác tuyên truyền đúng chủ trương, chính sách, tạo sự đồng thuận xã hội trong thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ. Các bộ, cơ quan, địa phương chủ động cung cấp, định hướng thông tin; tổ chức thông tin, đối thoại nhằm tuyên truyền, giải thích về các chủ trương, chính sách, giải pháp chỉ đạo, điều hành liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công, đặc biệt là các vn đề dư luận quan tâm.

b) Về dự kiến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013

Trên cơ sở đánh giá tình hình và dự báo khả năng thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2012, dự báo tình hình thế giới và trong nước, căn cứ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch tài chính - ngân sách 5 năm 2011 - 2015 và ý nghĩa quan trọng của năm bản lề 2013, Chính phủ xác định mục tiêu tổng quát của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 là: Tiếp tục tăng cường n định kinh tế vĩ mô, không để lạm phát cao trlại; bảo đảm tốc độ tăng trưởng kinh tế hợp lý và tiếp tục đẩy mạnh tái cơ cấu tổng thể nền kinh tế trong đó tập trung vào 3 lĩnh vực trọng tâm: Đầu tư công, doanh nghiệp nhà nước, hệ thống tổ chức tín dụng; tạo đà cho việc thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015; bảo đảm an sinh xã hội, phúc lợi xã hội và cải thiện đời sống nhân dân; mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế; giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội.

Chính phủ định hướng một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu của năm 2013 là: Tốc độ tăng trưởng kinh tế khoảng 6%; kim ngạch xuất khẩu tăng 10 - 12%; tỷ lệ nhập siêu ở mức 8 - 10% so với kim ngạch xuất khẩu; tỷ lệ bội chi ngân sách so với GDP 4,8%; tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội chiếm khoảng 34,5% GDP; tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng không quá 7%; tạo việc làm cho 1,6 triệu lao động; phấn đấu giảm 1,5 - 2% tỷ lệ hộ nghèo cả nước, giảm 4% tỷ lệ hộ nghèo đối với các huyện nghèo so với cuối năm 2012; tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý 84%; tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn là 75%; tỷ lệ che phủ rừng đạt 40,7%. Từ đó, xác định các nhiệm vụ, giải pháp lớn cần tập trung triển khai trong năm 2013.

Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tiếp thu ý kiến các thành viên Chính phủ; rà soát kỹ các cân đối lớn trên cơ sở thực hiện năm 2012 và triển vọng phát triển của nền kinh tế năm 2013, đặc biệt là cân đối thu chi ngân sách, cân đối vốn đầu tư phát triển, bảo đảm nguồn lực thực hiện các mục tiêu phát triển; tiếp tục hoàn chnh Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 và dự kiến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013, Báo cáo đánh giá thực hiện ngân sách nhà nước năm 2012 và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước khi trình Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Quốc hội.

2. Chính phủ xem xét Báo cáo kiểm điểm công tác năm đầu nhiệm kỳ Chính phủ 2011 - 2016 do Văn phòng Chính phủ trình.

Qua một năm hoạt động, Chính phủ, các thành viên Chính phủ và Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phđã triển khai thực hiện nghiêm túc các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ; giữ vững kỷ cương, kỷ luật, thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyn hạn theo quy định ca Hiến pháp, Luật Tổ chức Chính phủ và quy định của pháp luật trên tt cả các lĩnh vực công tác; khẩn trương triển khai thực hiện Chương trình hành động nhiệm kỳ 2011 - 2016, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011-2020 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển đất nước 5 năm 2011-2015 theo Nghị quyết Đại hội XI của Đảng và đã đạt được những kết quả tích cực bước đầu.

Trên cơ sở các nội dung đã kiểm điểm, các thành viên Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ chủ động khắc phục những tồn tại hạn chế được chỉ ra; rà soát các yêu cầu nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch hành động của ngành, lĩnh vực; phấn đấu thực hiện thắng lợi mục tiêu trước mắt và trong cả nhiệm kỳ.

3. Chính phủ thảo luận Đề án tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, bảo đảm vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình.

Chính phủ thống nhất: Phạm vi Đề án cần tập trung đánh giá khách quan, toàn diện tình hình thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 (khóa IX) và các Nghquyết của Đảng, Kết luận của Bộ Chính trị vdoanh nghiệp nhà nước trong 10 năm qua; vị trí, vai trò, hiệu quả tng hợp của doanh nghiệp nhà nước trên các mặt kinh tế, chính trị, xã hội, quốc phòng, an ninh; nêu rõ những thành công và những tồn tại hạn chế, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm. Vquan điểm, bám sát tinh thần Nghị quyết Đại hội XI của Đảng tiếp tục khẳng định vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước, doanh nghiệp nhà nước vừa giữ vai trò là lực lượng vật chất để kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo vừa có vai trò htrợ và tạo động lực thúc đẩy phát triển, chuyển dịch cơ cấu. Từ đó, xác định mục tiêu, giải pháp cụ thể cho giai đoạn đến năm 2015 và 2020 gắn với tái cơ cấu nền kinh tế.

Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ tiếp thu ý kiến thành viên Chính phủ, hoàn chỉnh Đề án, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước khi trình Bộ Chính trị.

4. Chính phủ thảo luận Đề án huy động nguồn lực thực hiện các đột phá chiến lược, do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình.

Việc huy động, quản lý và sử dụng nguồn lực thực hiện các đột phá chiến lược nhằm thực hiện có hiệu quả nhất ba đột phá chiến lược từ nay đến năm 2020 theo Nghị quyết Đại hội XI của Đảng; cần mở rộng, khuyến khích và đẩy mạnh thu hút sự tham gia của xã hội, các thành phần kinh tế, gắn lợi ích của nhà nước với lợi ích của các lực lượng tham gia trong quá trình thực hiện.

[...]