Quốc hội tán thành đánh giá tình
hình thực hiện nhiệm vụ năm 2003, phương hướng, nhiệm vụ năm 2004 với mục tiêu,
các chỉ tiêu, giải pháp được nêu trong báo cáo của Chính phủ và báo cáo của các
cơ quan hữu quan; đồng thời nhấn mạnh một số vấn đề sau đây:
1. Nâng
cao chất lượng và hiệu quả tăng trưởng kinh tế. Thực hiện chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung. Hình thành các vùng
chuyên canh, thâm canh có năng suất cao, có thị trường tiêu thụ; chú trọng chất
lượng giống cây trồng, vật nuôi. Đa dạng hóa ngành nghề trong nông thôn. Tập
trung đầu tư phát triển giao thông, thuỷ lợi, tạo cơ sở chuyển dịch nhanh cơ cấu
kinh tế, cơ cấu sản phẩm, cơ cấu lao động trong nông nghiệp, nông thôn.
Tập trung phát triển những ngành
và sản phẩm công nghiệp có sức cạnh tranh, có hàm lượng công nghệ cao. Khuyến
khích đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ. Xác định mục tiêu, lộ trình và giải
pháp cụ thể để giảm thiểu chi phí sản xuất. Phát huy hiệu quả của các khu công
nghiệp hiện có; phát triển các cụm công nghiệp cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp
tác xã tiểu thủ công nghiệp, làng nghề truyền thống.
Phấn đấu giảm các chi phí bất hợp
lý trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Thực hiện các giải pháp đồng bộ nhằm đẩy
nhanh việc sắp xếp, đổi mới, cổ phần hoá và nâng cao hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp nhà nước. Khuyến khích, tạo điều kiện và phát huy tối đa nguồn lực
để các thành phần kinh tế cùng phát triển, tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội.
Phát triển mạnh các ngành dịch vụ,
tạo điều kiện thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực này. Đầu tư đồng bộ và
phát triển đa dạng các hoạt động du lịch. Mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động
các dịch vụ tài chính, tiền tệ, bưu chính- viễn thông,... Tăng nhanh tỷ trọng
giá trị ngành dịch vụ trong GDP.
Mở rộng quy mô và nâng cao hiệu
quả đầu tư phát triển. Điều chỉnh mạnh cơ cấu đầu tư gắn với chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng coi trọng hiệu quả. Tạo sự chuyển biến
trong việc nâng cao chất lượng quy hoạch và quản lý đầu tư theo quy hoạch. Chấm
dứt tình trạng đầu tư dàn trải, không bảo đảm tiến độ công trình, dự án, không
theo quy hoạch, kế hoạch. Các bộ, ngành và địa phương cần bố trí vốn đầu tư từ
ngân sách nhà nước tập trung có trọng điểm phù hợp với khả năng cân đối của
ngân sách.
Kiên quyết cắt giảm hoặc rút bỏ
các công trình, dự án trong kế hoạch mà xét thấy công trình, dự án đó không sát
với yêu cầu thiết thực của ngành, của địa phương, của thị trường. Không bố trí
vốn vào dự án, công trình chưa xác định rõ hiệu quả. Từ năm 2004, không bố trí
vốn từ ngân sách trung ương để thanh toán nợ vốn xây dựng cơ bản ngoài kế hoạch.
Xây dựng kế hoạch xử lý nợ vốn xây dựng cơ bản và xử lý nghiêm các trường hợp
vi phạm. Trên cơ sở điều chỉnh cơ cấu đầu tư, rà soát tiêu chuẩn, định mức kinh
tế-kỹ thuật để phấn đấu giảm suất đầu tư.
Thực hiện công khai, minh bạch
trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước. Tăng cường
thanh tra, kiểm tra, quản lý chặt chẽ, chống thất thoát, lãng phí, tiêu cực
trong hoạt động đầu tư, nhất là trong đầu tư xây dựng cơ bản. Các tổ chức và cá
nhân phải chịu trách nhiệm khi ra quyết định đầu tư.
Bảo đảm vai trò của các cơ quan
dân cử trong việc quyết định các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách địa
phương. Tăng cường trách nhiệm tham gia và giám sát của các cơ quan, đoàn thể
và tổ chức ở địa phương đối với các dự án đầu tư trên địa bàn thuộc thẩm quyền
quyết định đầu tư của các bộ, ngành trung ương.
Tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để đẩy
nhanh tiến độ thực hiện, sớm hoàn thành để đưa vào sử dụng các công trình quan
trọng quốc gia.
Tiếp tục cải thiện môi trường đầu
tư để thu hút mạnh vốn đầu tư nước ngoài, giải quyết những vướng mắc về thủ tục
và lề lối làm việc của bộ máy hành chính, tạo sự bình đẳng về các loại giá dịch
vụ và các chính sách thuế. Đa dạng hoá các hình thức đầu tư nước ngoài để tạo
điều kiện phát triển các loại thị trường.
Hoàn thiện cơ chế, chính sách
thu hút và quản lý vốn ODA. Tăng tốc độ giải ngân, bố trí kịp thời vốn đối ứng,
giảm tối đa chi phí gián tiếp, giành tỷ lệ vốn cao nhất cho các công trình, dự
án ưu tiên. Rà soát, đánh giá hiệu quả và chấn chỉnh kịp thời những lệch lạc của
các chương trình, dự án sử dụng vốn vay.
Đẩy nhanh quá trình hình thành
và phát triển đồng bộ các loại hình thị trường. Tăng cường xúc tiến thương mại
với bên ngoài để mở rộng thị trường, tìm thêm thị trường mới. Giảm nhập siêu,
khuyến khích xuất khẩu, đặc biệt là hàng xuất khẩu đã qua chế biến.
Phát triển và tiếp tục hoàn thiện
thị trường tài chính, tiền tệ. Tăng cường các kênh huy động vốn trung hạn và
dài hạn. Đổi mới cơ chế tín dụng theo hướng xóa bỏ bao cấp qua tín dụng. Xây dựng
môi trường hoạt động tín dụng bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Đẩy nhanh
tiến độ xử lý nợ tồn đọng, có giải pháp thiết thực để giảm tỷ lệ nợ xấu. Mở rộng
và phát triển các dịch vụ ngân hàng, bảo đảm sự ổn định, an toàn của các tổ chức
tín dụng.
2. Đánh
giá lại cơ cấu lao động để có kế hoạch đào tạo, dạy nghề hợp lý. Chú trọng đào
tạo người lao động có tay nghề phù hợp với trình độ và yêu cầu của
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đáp ứng nhu cầu cho xuất khẩu lao động,
cho vùng kinh tế trọng điểm, vùng nông thôn, miền núi, dân tộc, vùng sâu, vùng
xa. Có chính sách thu hút nguồn nhân lực đã được đào tạo về nông thôn và những
vùng khó khăn, nhất là đội ngũ trí thức trẻ. Thực hiện tốt việc đào tạo nghề, tạo
việc làm cho người dân có đất chuyển đổi mục đích sử dụng phục vụ công nghiệp
hoá, phát triển đô thị. Tổ chức tốt việc thực hiện thí điểm đề án quản lý, dạy
nghề và tạo việc làm cho người sau cai nghiện ma tuý.
Hoàn thiện Đề án chi tiết về cải
cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và trợ cấp ưu đãi người có công để
triển khai thực hiện trong năm 2004 và các năm sau.
Xúc tiến xây dựng chương trình
hành động quốc gia về người cao tuổi. Đầu tư nguồn lực và có cơ chế thích hợp để
người nghèo được khám, chữa bệnh. Cải cách cơ bản hơn cơ chế thu viện phí, bảo
hiểm y tế, tăng tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế của các tầng lớp dân cư trong xã hội.
Có chính sách và quy định cụ thể để phát huy vai trò quản lý và điều tiết của
nhà nước về giá thuốc chữa bệnh trong cơ chế thị trường. Xây dựng chiến lược
nâng cao năng lực sản xuất thuốc chữa bệnh trong nước và hệ thống cung ứng, bảo
đảm ổn định giá, chấn chỉnh tình trạng độc quyền trong kinh doanh thuốc tân dược.
Nâng cao chất lượng phục vụ của
các cơ sở y tế công lập, khuyến khích phát triển các cơ sở y tế ngoài công lập,
đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Giáo dục nâng cao y đức của đội ngũ
cán bộ, nhân viên y tế. Tiếp tục phấn đấu giảm tỷ lệ sinh và nâng cao chất lượng
dân số. Quan tâm chăm sóc sức khoẻ sinh sản cho nhân dân ở vùng sâu, vùng xa,
vùng đồng bào dân tộc, miền núi. Triển khai các biện pháp tích cực để ngăn chặn
các tệ nạn xã hội, nhất là ma tuý và sự lây lan của HIV/AIDS.
3. Đổi mới
cơ chế quản lý, tăng cường các điều kiện nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, chất
lượng đào tạo ở bậc đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề, đáp
ứng cơ cấu nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế-xã hội.
Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên, cán bộ quản lý; chất lượng sách giáo khoa, thiết bị dạy học. Bảo đảm đủ
giáo viên giảng dạy ở các môn học, đáp ứng được yêu cầu đổi mới chương trình
giáo dục phổ thông. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra, thực hiện nghiêm túc
qui chế thi, ngăn chặn và xử lý nghiêm những tiêu cực trong việc tổ chức dạy và
học, tổ chức thi, cấp văn bằng, chứng chỉ. Quản lý việc dạy thêm, học thêm để
thực hiện tốt mục tiêu giáo dục. Có chính sách bảo đảm việc thực hiện phổ cập
trung học cơ sở.
Sử dụng có hiệu quả nguồn công
trái giáo dục để giải quyết tốt mục tiêu kiên cố hoá trường học.
Tăng cường đầu tư cho lĩnh vực
văn hoá-thông tin để thực hiện có hiệu quả hơn nhiệm vụ xây dựng và phát triển
nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Tiếp tục nâng cao chất
lượng phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá". Tăng
cường công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực báo chí, xuất bản, di sản văn
hoá, xây dựng lối sống và nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội.
Đẩy mạnh xã hội hoá và tiếp tục
triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu về văn hoá, giáo dục,
thể thao, giải quyết việc làm cho thanh niên và bảo vệ chăm sóc trẻ em. Chuyển
dần các cơ sở công lập sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về chế độ tài
chính theo quy định của Nhà nước, phát triển các cơ sở ngoài công lập, huy động
và sử dụng hợp lý, công khai, minh bạch sự đóng góp của nhân dân.
4. Đổi mới
cơ chế quản lý và chính sách phát triển khoa học-công nghệ. Hình thành và phát
triển thị trường khoa học-công nghệ. Kiện toàn hệ thống quản lý nhà nước về sở
hữu trí tuệ. Tạo bước chuyển biến mới trong sự gắn kết giữa khoa học-công nghệ
với sản xuất, kinh doanh. Đa dạng hoá các nguồn đầu tư, quản lý tốt và sử dụng
có hiệu quả các nguồn tài chính trong hoạt động khoa học-công nghệ. Khuyến
khích các doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, ứng dụng khoa học-công nghệ, chú trọng
công nghệ cao để nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm và hội nhập
kinh tế quốc tế. Tập trung đổi mới và nâng cao năng lực công nghệ của một số
ngành kinh tế-kỹ thuật và dịch vụ trực tiếp thực hiện cam kết lộ trình AFTA.
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các
chương trình khoa học-công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước; các chương trình ứng dụng
và phát triển công nghệ thông tin, sinh học, vật liệu mới, tự động hóa; các khu
công nghệ cao, trung tâm công nghệ phần mềm, phòng thí nghiệm trọng điểm quốc
gia. Chú trọng đào tạo nhân lực và các chương trình khoa học-công nghệ phục vụ
phát triển kinh tế-xã hội nông thôn, miền núi.
Bảo vệ tài nguyên rừng, biển,
tài nguyên nước ngọt, bảo vệ môi trường. Tăng cường các biện pháp giảm thiểu ô
nhiễm môi trường đô thị, khu công nghiệp; giải quyết việc xử lý rác và các chất
thải nguy hại.
5. Tiếp
tục đầu tư cơ sở hạ tầng bằng các chương trình quốc gia cho miền núi, hải đảo,
biên giới, vùng dân tộc. Tiến hành đánh giá để xác nhận những xã hoàn thành mục
tiêu Chương trình 135, tập trung chỉ đạo để đưa những xã còn lại hoàn thành vào
năm 2005. Xác định tiêu chí "đặc biệt khó khăn" áp dụng cho các thôn,
làng, ấp, bản, phum, sóc ở các xã thuộc khu vực I và khu vực II để có kế hoạch
đầu tư.
Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ
đối với đồng bào dân tộc có nhiều khó khăn; trợ cước vận chuyển các mặt hàng
thiết yếu như muối i-ốt, dầu hoả,... đến trung tâm xã. Đánh giá việc thực hiện
và có cơ chế thống nhất về quản lý, sử dụng hiệu quả một số loại báo, tạp chí cấp
cho miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Có kế hoạch đào tạo, bố trí cán
bộ là người địa phương và có chính sách thu hút cán bộ đến công tác tại các xã
vùng còn nhiều khó khăn, vùng biên giới, miền núi, hải đảo.
6. Tăng
cường các biện pháp giữ vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội, nhất
là trên các địa bàn trọng điểm. Thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ phòng cháy, chữa
cháy và phòng, chống bão lụt. Coi trọng chỉ đạo xây dựng tiềm lực quốc phòng,
an ninh, kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế- xã hội với tăng cường quốc
phòng-an ninh.
Bảo đảm trang bị, vũ khí, khí
tài phục vụ kịp thời và có hiệu quả yêu cầu xây dựng lực lượng vũ trang.
Củng cố và thực hiện tốt hơn nữa
kết quả bước đầu của việc lập lại trật tự, an toàn giao thông bằng các giải
pháp đồng bộ, mạnh mẽ, kiên quyết đẩy lùi tình trạng tại nạn giao thông, ùn tắc
giao thông.
Nâng cao trách nhiệm, bản lĩnh
chính trị của cán bộ, chiến sỹ quân đội, công an; giữ vững phẩm chất cách mạng
và lối sống lành mạnh, chấp hành nghiêm pháp luật, kỷ luật, hoàn thành tốt các
nhiệm vụ được giao.
7. Tiếp
tục thực hiện đường lối đối ngoại rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ đối
ngoại, vì hoà bình, độc lập và phát triển. Tạo dựng và củng cố khuôn khổ pháp
lý cho sự phát triển quan hệ hữu nghị và hợp tác lâu dài với các nước, nhất là
các đối tác quan trọng và truyền thống.
Phát huy vai trò và vị thế của
Việt Nam trên trường quốc tế. Tổ chức thành công Hội nghị á-Âu lần thứ 5
(ASEM-5) và các hội nghị quốc tế mà Việt Nam đăng cai trong năm 2004. Đẩy mạnh
công tác thông tin đối ngoại.
Tạo bước phát triển mới về kinh
tế đối ngoại. Năm 2004 phải chủ động hơn nữa trong hội nhập kinh tế quốc tế. Thực
hiện tốt các cam kết về lộ trình tham gia Khu vực mậu dịch tự do Đông Nam á
(AFTA). Đẩy nhanh quá trình đàm phán với tinh thần tích cực để sớm gia nhập Tổ
chức thương mại thế giới (WTO) và phát triển các quan hệ kinh tế song phương.
8. Tiếp
tục nâng cao chất lượng hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, hạn
chế đến mức thấp nhất các trường hợp oan, sai. Xử lý nghiêm minh những cán bộ,
công chức, trước hết là những cán bộ, công chức trong các cơ quan tư pháp
vi phạm pháp luật về tố tụng gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân.
Tiến hành rà soát, phân loại và
có biện pháp giải quyết một cách cơ bản các vụ án hình sự, dân sự còn tồn đọng;
các bản án, quyết định về hình sự, dân sự đã có hiệu lực pháp luật nhưng chưa
được thi hành; khắc phục những vướng mắc trong thi hành án, nhất là đối với những
đối tượng bị phạt tù mà bản án đã có hiệu lực pháp luật nhưng còn ở ngoài xã hội,
những bản án, quyết định dân sự đã có hiệu lực pháp luật nhưng không thi hành
được.
Kịp thời triển khai Nghị quyết của
Quốc hội về thi hành Bộ luật tố tụng hình sự, trước mắt cần kiểm tra, nắm tình
hình để xác định và lập danh sách các Toà án cấp huyện có đủ điều kiện thực hiện
thẩm quyền xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự theo quy định của Bộ luật tố tụng
hình sự để trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định.
Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật
và kinh phí bảo đảm để các cơ quan tư pháp thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của
mình theo yêu cầu cải cách tư pháp.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
phổ biến pháp luật đến mọi tầng lớp nhân dân.
9. Tập
trung chỉ đạo các cấp, các ngành, địa phương, giải quyết dứt điểm các vụ khiếu
nại tồn đọng, phức tạp, kéo dài, nhất là khiếu nại về bồi thường thiệt hại do bị
oan trong tố tụng hình sự. Tăng cường công tác kiểm tra, bảo đảm việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Xử lý nghiêm những người vi phạm
pháp luật, thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công
dân. Thực hiện tốt hơn nữa Quy chế dân chủ và công tác hoà giải ở cơ sở. Coi trọng
công tác dân vận trong giải quyết khiếu nại, tố cáo. Kiên quyết xử lý những người
lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để gây mất an ninh chính trị, trật tự, an toàn
xã hội.
10. Tạo
sự chuyển biến mạnh mẽ về cải cách hành chính. Tiếp tục rà soát, loại bỏ những
quy định thủ tục hành chính không cần thiết, công khai các quy định, thủ tục để
thực hiện tốt cơ chế "một cửa" tại các cơ quan hành chính nhà nước
khi giải quyết các công việc của công dân.
Sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ
máy các cơ quan nhà nước, khắc phục tình trạng cồng kềnh, trùng lắp chức năng,
nhiệm vụ. Tập trung đẩy mạnh phân cấp, xây dựng đồng bộ các chế độ, chính sách
đối với cán bộ xã, phường, thị trấn.
Có giải pháp cụ thể về chống tham
nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm, đặc biệt tập trung vào các lĩnh vực đất
đai, xây dựng cơ bản, chi tiêu ngân sách nhà nước. Thực hiện nghiêm quy chế
công chức và chế độ công vụ, kiên quyết xử lý những cán bộ, công chức vi phạm
pháp luật. Xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính, tăng
cường trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan trong việc quản lý cán bộ, công chức
thuộc quyền quản lý của mình.
Chỉ đạo và tổ chức cuộc bầu cử Hội
đồng nhân dân các cấp đạt kết quả tốt.