Nghị quyết 53/2016/NQ-HĐND về ổn định và phát triển kinh tế - xã hội vùng tái định cư công trình thủy điện quốc gia trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2016-2020

Số hiệu 53/2016/NQ-HĐND
Ngày ban hành 14/10/2016
Ngày có hiệu lực 01/11/2016
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Lai Châu
Người ký Vũ Văn Hoàn
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 53/2016/NQ-HĐND

Lai Châu, ngày 14 tháng 10 năm 2016

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ ỔN ĐỊNH VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG TÁI ĐỊNH CƯ CÁC CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ BA

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Xét Tờ trình số 1946/TTr-UBND ngày 03/10/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Ban hành Nghị quyết thông qua Đề án về ổn định và phát triển kinh tế - xã hội vùng tái định cư các công trình thủy điện quốc gia trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020; Báo cáo thẩm tra số 378/BC-HĐND ngày 10/10/2016 của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Ban hành Nghị quyết về ổn định và phát triển kinh tế - xã hội vùng tái định cư các công trình thủy điện quốc gia trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020, nội dung cụ thể như sau:

1. Phạm vi áp dụng

Nghị quyết này thực hiện ở địa bàn 32 xã, 01 phường, 04 thị trấn có đồng bào tái định cư tập trung thuộc 04 dự án di dân, tái định cư thủy điện Sơn La, Bản Chát, Huội Quảng, Lai Châu trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

2. Đối tượng áp dụng

Cộng đồng dân cư các xã, bản tái định cư tập trung; các cá nhân, hộ tái định cư đã di chuyển đến các điểm tái định cư tập trung và đang sinh sống, sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tái định cư các công trình thủy điện quốc gia.

3. Mục tiêu

a) Mục tiêu chung

Ổn định và phát triển kinh tế - xã hội toàn diện, bền vững cho các vùng tái định cư các công trình thủy điện quốc gia trên địa bàn tỉnh nhằm tạo sự chuyển biến nhanh về năng lực sản xuất, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng, vật nuôi, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất; gắn xây dựng vùng tái định cư với thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới; cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân một cách bền vững; thực hiện tốt chính sách dân tộc, củng cố hệ thống chính trị ở cơ sở, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

b) Chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2020

- Thu nhập bình quân đầu người: 40 triệu đồng; tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân trên 4%/năm, tỷ lệ hộ cận nghèo giảm trên 1%/năm.

- Trồng mới 10.000 ha cây quế; 1.000 ha cây chè; chuyển đổi trên 9.800 ha đất sản xuất lúa, ngô có năng suất hiệu quả kinh tế thấp sang trồng cây có hiệu quả kinh tế cao, phù hợp quy hoạch; tỷ lệ che phủ rừng: trên 33%.

- Xây dựng các công trình thủy lợi đáp ứng trên 85% yêu cầu phục vụ sản xuất và sinh hoạt; 100% xã có đường ô tô đến trung tâm xã, mặt đường được cứng hóa; 95% thôn, bản có đường xe máy hoặc ô tô đi lại thuận lợi; 100% hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia; trên 95% dân số đô thị được sử dụng nước sạch; trên 85% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh; 100% diện tích đất giao cho hộ gia đình, cá nhân tái định cư được cấp giấp chứng nhận quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất.

- Giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Tỷ lệ trường chuẩn quốc gia các cấp: Mầm non trên 65%; Tiểu học trên 70%; Trung học cơ sở trên 49%.

- Trên 90% xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế; 85% hộ gia đình, 80% thôn, bản, 95% cơ quan, đơn vị, trường học đạt tiêu chuẩn văn hóa.

- Có trên 50% xã đạt chuẩn nông thôn mới, các xã còn lại đạt trên 17 tiêu chí/xã.

4. Nhiệm vụ

a) Công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư

Rà soát, chi trả đầy đủ chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư; thực hiện chính sách hỗ trợ gạo cho các hộ tái định cư đúng quy định. Hoàn thiện hồ sơ địa chính và hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức trong vùng.

b) Đầu tư, nâng cấp kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội

Ưu tiên đầu tư, nâng cấp các công trình kết cấu hạ tầng quan trọng; thực hiện có hiệu quả việc lồng ghép các nguồn vốn từ các chương trình, dự án. Tranh thủ huy động các nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh để đầu tư hạ tầng phát triển sản xuất, xây dựng, nâng cấp, sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng công trình kết cấu hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và sinh hoạt của Nhân dân. Quan tâm đầu tư các bến tầu, bến đò ngang đã được quy hoạch phục vụ việc đi lại giao thương của Nhân dân. Tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động của các phương tiện thủy nội địa, ổn định tình hình an ninh trật tự tuyến đường thủy tại các xã tái định cư; xây dựng và ban hành chính sách hỗ trợ nuôi trồng thủy sản tại các lòng hồ thủy điện.

c) Giải quyết đất sản xuất

[...]