HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 48/NQ-HĐND
|
Đắk
Lắk, ngày 21 tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM BẢO
QUỐC PHÒNG, AN NINH NĂM 2022
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ BA
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Xét Tờ trình số 152/TTr-UBND
ngày 07 tháng 12 năm 2021 của UBND tỉnh về việc đề nghị thông qua mục tiêu, nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh năm 2022; Báo cáo
thẩm tra số 205/BC- HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2021 của Ban Kinh tế - Ngân sách,
Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại
kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Thông qua mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh năm 2022 như sau:
I. MỤC TIÊU
Tập trung thực hiện tốt nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội gắn với phòng, chống dịch COVID-19 trong tình hình
mới. Giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng, an ninh; đẩy mạnh cải cách
hành chính; cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh; nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực; tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; ứng dụng
khoa học - công nghệ, thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; thực
hiện quyết liệt chuyển đổi số, kinh tế số, xã hội số và xây dựng chính quyền số;
huy động tốt mọi nguồn lực, khai thác tốt các tiềm năng, lợi thế so sánh của tỉnh;
đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng
suất, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng
đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững; đảm bảo đời sống
người dân; xây dựng tỉnh Đắk Lắk giàu đẹp, văn minh, bản sắc, từng bước xứng
đáng vị trí trung tâm vùng Tây Nguyên.
II. CÁC CHỈ
TIÊU CHỦ YẾU CỦA NĂM 2022
1. Các chỉ tiêu kinh tế
(1) Tổng sản phẩm xã hội (GRDP
- theo giá so sánh 2010) đạt 56.299 tỷ đồng, tăng trưởng kinh tế đạt 7,27% so với
ước thực hiện năm 2021. Trong đó: Nông, lâm, thủy sản đạt 20.443 tỷ đồng, tăng
4,56%; công nghiệp - xây dựng đạt 9.076 tỷ đồng, tăng 13,46%; dịch vụ đạt
24.198 tỷ đồng, tăng 7,37%; Thuế sản phẩm (trừ trợ cấp sản phẩm) đạt 2.581 tỷ đồng,
tăng 7,87% so với ước thực hiện 2021.
* Cơ cấu kinh tế (giá hiện
hành): Nông, lâm, thủy sản chiếm 36,21%; công nghiệp - xây dựng chiếm 17,5%; dịch
vụ chiếm 41,74%; thuế sản phẩm (trừ trợ cấp sản phẩm) chiếm 4,54%.
(2) GRDP đầu người (theo giá hiện
hành) đạt 55 triệu đồng/người/năm. (3) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 32.800 tỷ
đồng.
(4) Tổng kim ngạch xuất khẩu
650 triệu USD.
(5) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và
doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn đạt 90.500 tỷ đồng.
(6) Thu ngân sách nhà nước trên
địa bàn đạt 8.200 tỷ đồng.
(7) Phát triển hạ tầng: Thủy lợi
bảo đảm tưới chủ động cho trên 83,28% diện tích cây trồng có nhu cầu tưới; cải
tạo, nâng cấp nhựa hoặc bê tông hóa 96,01% các tuyến đường tỉnh, 93,42% các tuyến
đường huyện, 67,96% các tuyến đường xã và liên xã. Tỷ lệ đô thị hóa trên
24,74%.
(8) Phát triển doanh nghiệp,
HTX: Có 1.500 doanh nghiệp và 50 HTX thành lập mới.
2. Các chỉ tiêu xã hội
(9) Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ
1,5-2,0%, trong đó tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số giảm từ
3-4%. Giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị còn 2,5%.
(10) Tỷ lệ lao động nông nghiệp
trong tổng số lao động tham gia hoạt động kinh tế chiếm 59%; tỷ lệ lao động được
đào tạo so với tổng số lao động đạt 62%, trong đó tỷ lệ có bằng cấp, chứng chỉ
đạt 20,89%. Giải quyết việc làm cho khoảng 40.000 lao động, trong đó xuất khẩu
lao động trên 1.500 người. (11) Tỷ lệ trường đạt chuẩn Quốc gia đạt 56%.
(12) Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị
suy dinh dưỡng (cân nặng theo tuổi) giảm còn 18%. Số giường bệnh/1 vạn dân
(không tính giường trạm y tế xã) đạt 28 giường; số bác sỹ trên một vạn dân đạt
7,15 bác sỹ/1 vạn dân. Tỷ lệ bao phủ BHYT đạt trên 91%.
(13) Phấn đấu có 79/152 xã đạt
chuẩn nông thôn mới (tương ứng 52%); 02 đơn vị cấp huyện hoàn thành Chương
trình xây dựng nông thôn mới.
3. Các chỉ tiêu môi trường
(14) Tỷ lệ khu, cụm công nghiệp
đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường
đạt 22,22%. Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom, xử lý đạt 91%. Tỷ lệ dân
số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 96%. Tỷ lệ dân số đô thị được sử
dụng nước sạch đạt 91%. Tỷ lệ che phủ rừng (tính cả cây cao su) đạt 39,24%.
4. Chỉ tiêu cải cách hành chính
(15) Chỉ số cải cách hành chính
(PAR Index) phấn đấu tăng 5-7 bậc so với năm 2021; tỷ lệ hồ sơ giải quyết theo
dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ đạt từ 20% trở lên; 100%
thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu được triển khai dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3, 4; trên 48,5% thủ tục hành chính được tiếp nhận và trả kết quả qua dịch vụ
bưu chính công ích.
5. Chỉ tiêu quốc phòng, an ninh
và trật tự an toàn xã hội
(16) Xây dựng nền quốc phòng
toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận
an ninh Nhân dân vững chắc. Diễn tập vận hành cơ chế theo Nghị quyết số
28-NQ/TW của Bộ Chính trị đảm bảo kế hoạch, chất lượng. Xây dựng lực lượng vũ
trang vững mạnh toàn diện, chủ động nắm chắc tình hình và xử lý tốt các tình huống,
không để bị động, bất ngờ; tuyển quân đạt 100% chỉ tiêu. Nâng cao tỷ lệ xử lý tố
giác, tin báo về tội phạm; điều tra, khám phá án hình sự đạt tỷ lệ trên 85%,
trong đó, án rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng đạt trên 90%. Đảm bảo an
ninh trật tự và an toàn xã hội, phấn đấu giảm tỷ lệ tai nạn giao thông trên cả
3 tiêu chí về số vụ, số người chết và bị thương so với năm 2021.
III. NHIỆM VỤ,
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH, LĨNH VỰC
1. Tập trung
thực hiện linh hoạt, hiệu quả mục tiêu vừa phòng, chống dịch COVID-19, vừa phục
hồi, phát triển kinh tế - xã hội
Thực hiện nghiêm túc các quy định
của Trung ương về phòng chống dịch COVID-19 trên địa bàn; tuyệt đối không chủ
quan, lơ là, mất cảnh giác; chủ động các phương án, kịch bản có tính chiến lược,
phù hợp với từng giai đoạn, từng địa bàn để kịp thời ứng phó với mọi tình huống;
thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 với lộ trình cụ
thể, khả thi; bảo vệ tối đa sức khỏe, tính mạng của người dân; hạn chế đến mức
thấp nhất các ca mắc, ca chuyển bệnh nặng, tử vong do COVID-19. Ngăn chặn kịp
thời và xử lý nghiêm các trường hợp nhập cảnh trái phép, tổ chức xuất cảnh, nhập
cảnh trái phép. Đẩy nhanh tiến độ tiêm chủng vắc-xin COVID-19 cho người dân, phấn
đấu hoàn thành bao phủ vắc- xin phòng COVID-19 cho các đối tượng theo quy định
và đạt miễn dịch cộng đồng trong thời gian sớm nhất.
Triển khai thực hiện kịp thời,
hiệu quả các chính sách hỗ trợ người lao động, người sử dụng lao động, doanh
nghiệp, HTX, hộ kinh doanh gặp khó khăn do ảnh hưởng dịch COVID-19 theo Nghị
quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021, Nghị quyết số 105/NQ-CP ngày 09/9/2021 của
Chính phủ; các chính sách có liên quan và kế hoạch của tỉnh để thúc đẩy sản xuất,
kinh doanh, ổn định cuộc sống, việc làm cho người dân trên địa bàn.
Tập trung thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp phục hồi, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải ngân vốn đầu tư công và
xuất khẩu bền vững theo Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 29/6/2021, Nghị quyết số
128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ với tinh thần thích ứng với diễn biến của
dịch bệnh COVID-19, từng bước khôi phục lại sản xuất, kinh doanh trong trạng
thái bình thường mới. Tạo điều kiện thuận lợi trong lưu thông, vận chuyển hàng
hóa, hành khách và hỗ trợ tìm kiếm, khai thác nguyên liệu để các nhà máy chế biến
đảm bảo nguyên liệu đầu vào phục vụ cho hoạt động sản xuất, không làm đứt gẫy
chuỗi cung ứng theo Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 21/9/2021, Chỉ thị số 27/CT-TTg
ngày 03/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Đẩy mạnh tái
cơ cấu nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, tích cực huy động và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư; thúc đẩy phát triển kinh tế số, xã hội số
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ mô
hình tăng trưởng, kết hợp có hiệu quả phát triển chiều rộng với phát triển chiều
sâu, đẩy mạnh phát triển chiều sâu ở một số ngành, lĩnh vực như nông nghiệp
công nghệ cao, chế biến sâu, năng lượng tái tạo... Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
giữa các ngành, tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp, thương mại, dịch vụ và giảm
dần tỷ trọng ngành nông nghiệp; cơ cấu ngành, lĩnh vực, cơ cấu lao động theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chuyển dần từ khai thác tối đa nguồn lực tự
nhiên sẵn có sang dựa vào năng suất, chất lượng lao động, khoa học công nghệ và
đổi mới sáng tạo; tập trung vào những ngành có lợi thế cạnh tranh, tiềm năng của
tỉnh để hình thành các ngành, sản phẩm mũi nhọn, chủ lực, đảm bảo tăng trưởng bền
vững.
Khẩn trương xây dựng kế hoạch
phục hồi kinh tế của tỉnh thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch
COVID-19 theo Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ. Phối hợp
chặt chẽ với các Bộ, ngành Trung ương rà soát, đề xuất, tham mưu hoàn thiện,
xây dựng cơ chế, chính sách, góp phần xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ, thống
nhất, khả thi, có hiệu lực cao và tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động,
thúc đẩy sản xuất, kinh doanh. Tập trung hoàn thành việc lập Quy hoạch tỉnh Đắk
Lắk thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và lập Quy hoạch chung xây dựng
thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk đến năm 2045 đảm bảo đúng tiến độ, kế hoạch.
Thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm
vụ về tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát
triển bền vững; phát triển kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới;
thúc đẩy sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, ưu tiên phát triển nông nghiệp theo
hướng hữu cơ, ứng dụng công nghệ cao, gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ
theo chuỗi giá trị. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với nhu cầu
thị trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; thúc đẩy hình thành các vùng chăn
nuôi tập trung, quy mô lớn, an toàn sinh học, hiện đại; chủ động phòng chống dịch
bệnh trên cây trồng, vật nuôi. Tăng cường quản lý, bảo vệ phát triển rừng và
phòng chống cháy rừng; tập trung trồng rừng, góp phần nâng cao tỷ lệ che phủ rừng.
Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới theo hướng văn minh, hiện đại gắn với
đô thị hóa, bảo đảm thực chất và phù hợp với khả năng, nguồn lực của địa
phương.
Đẩy mạnh phát triển các ngành
công nghiệp có lợi thế như công nghiệp chế biến sâu, năng lượng tái tạo, cơ khí
chế tạo phục vụ sản xuất, chế biến trong nông nghiệp, chăn nuôi, công nghiệp phần
mềm, gắn với đẩy mạnh nghiên cứu khoa học công nghệ; phát triển sản xuất công
nghiệp theo chiều sâu, nâng cao giá trị sản phẩm công nghiệp trên cơ sở cơ giới
hóa, tự động hóa, ứng dụng thành quả của Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
trong quá trình thực hiện tái cơ cấu công nghiệp, nâng cao tỷ lệ giá trị gia
tăng nội địa, tạo ra nhiều sản phẩm thương hiệu quốc gia, có sức cạnh tranh và
tham gia sâu hơn trong chuỗi giá trị toàn cầu. Quan tâm đầu tư kết cấu hạ tầng
trong các khu, cụm công nghiệp của tỉnh, đặc biệt là đầu tư xây dựng hệ thống xử
lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn, nhằm thu hút các nhà đầu tư trong và
ngoài nước; nâng cao tỷ lệ lấp đầy tại các khu, cụm công nghiệp.
Phát triển thương mại theo hướng
văn minh, hiện đại; đẩy mạnh hỗ trợ sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu, nhất là
các thị trường mới trên cơ sở tận dụng các cơ chế ưu đãi của các hiệp định thương
mại tư do thế hệ mới. Chú trọng kích cầu tiêu dùng, phát triển hệ thống phân phối
trong nước và xây dựng thương hiệu hàng Việt Nam; khuyến khích đầu tư, phát triển
các trung tâm thương mại, siêu thị, các chợ truyền thống kết hợp hiện đại; phát
triển thương mại điện tử, xây dựng thương hiệu hàng hóa; nâng cao hiệu quả công
tác quản lý thị trường. Phát triển, nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của các
ngành dịch vụ có tiềm năng, lợi thế, có giá trị gia tăng cao như: Du lịch sinh
thái, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, vận tải, logistics, giáo dục, y tế, khoa
học,... tạo mọi điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế đầu tư phát triển
các ngành dịch vụ theo hướng nâng cao chất lượng phục vụ. Phát triển hệ thống
ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn và dịch vụ cho nền kinh tế.
Tích cực huy động, thu hút và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội; đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng từng bước đồng bộ, đặc biệt là hạ tầng giao thông,
đô thị, công nghệ thông tin, thương mại... và ưu tiên nguồn lực đầu tư theo hướng
lấy thành phố Buôn Ma Thuột là đô thị trung tâm vùng Tây Nguyên theo Kết luận số
67-KL/TW của Bộ Chính trị; đồng thời tập trung thực hiện có hiệu quả Nghị quyết
số 103/NQ-CP ngày 09/7/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Kết luận số 67- KL/TW của Bộ Chính trị về xây dựng và phát
triển thành phố Buôn Ma Thuột đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Phối hợp chặt
chẽ với Bộ Giao thông vận tải trong triển khai thực hiện các thủ tục đầu tư xây
dựng đường cao tốc Khánh Hòa - Buôn Ma Thuột,... để sớm triển khai dự án, tạo động
lực phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn; tiếp tục củng cố, khôi phục, nâng
cấp các công trình giao thông đường bộ hiện có, nâng cao tỷ lệ nhựa hoặc bê
tông hoá đường tỉnh, đường huyện, đường xã.
Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc
tiến, thu hút đầu tư; chủ động tiếp cận trực tiếp các doanh nghiệp có tiềm lực
tài chính, công nghệ tiên tiến trong và ngoài nước để mời gọi quan tâm đầu tư
vào tỉnh. Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh, cải cách thủ tục
hành chính, kịp thời hỗ trợ, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc và tạo điều kiện
thuận lợi để các doanh nghiệp, nhà đầu tư thực hiện thủ tục đầu tư, triển khai
dự án và sản xuất, kinh doanh trên địa bàn. Khẩn trương rà soát tất cả các dự
án đầu tư đã hoàn thành nhưng chưa đi vào hoạt động, có giải pháp phù hợp để
nhanh chóng đưa dự án vào hoạt động, đưa vốn vào nền kinh tế, đóng góp chung
cho tăng trưởng.
Nâng cao hiệu quả hoạt động đối
ngoại và hội nhập quốc tế; tăng cường hợp tác quốc tế theo phương châm đa dạng
hóa đối tác, lĩnh vực hợp tác; triển khai thực hiện có hiệu quả nguồn vốn nước
ngoài, viện trợ nước ngoài cho các chương trình, dự án đang triển khai trên địa
bàn tỉnh; quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài đúng quy định.
Phát triển mạnh mẽ các loại
hình doanh nghiệp và các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh; đẩy mạnh các
hoạt động hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp, kinh tế tập thể, hợp tác xã; triển
khai có hiệu quả Luật Hỗ trợ DNNVV và các chính sách khác của Trung ương về hỗ
trợ và phát triển doanh nghiệp.
Tăng cường quản lý thu ngân
sách nhà nước, khai thác hiệu quả các nguồn thu từ quỹ đất, khoáng sản, phấn đấu
hoàn thành dự toán năm 2022 được Trung ương và HĐND tỉnh giao. Thực hiện tốt việc
cân đối thu - chi NSNN, đảm bảo nguồn lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội trên địa bàn, trong đó ưu tiên nguồn lực cho công tác phòng, chống dịch
COVID-19.
Sớm triển khai kế hoạch đầu tư
công năm 2022 theo quy định và hiệu quả; ưu tiên nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng quan trọng, cấp bách, các công trình bảo vệ biên giới; chỉ đạo các chủ
đầu tư sớm hoàn thành công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, thủ tục đấu thầu
và đẩy nhanh tiến độ thi công, giải ngân các nguồn vốn.
3. Chú trọng
phát triển toàn diện và nâng cao chất lượng các lĩnh vực văn hóa - xã hội; kết
hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, xã hội,
thể dục, thể thao, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, bảo đảm
an sinh xã hội
Thực hiện hiệu quả việc đổi mới
chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục ở các cấp học; nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; tăng cường đầu
tư trang thiết bị dạy và học theo chuẩn hóa, đáp ứng chương trình giáo dục phổ
thông, sách giáo khoa mới; nâng cao tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia. Thực hiện
tốt kế hoạch, nhiệm vụ năm học 2022; tổ chức dạy học trực tiếp, tập trung trong
trạng thái bình thường mới, đảm bảo an toàn phòng chống dịch COVID-19 trong trường
học. Nâng cao năng lực, chất lượng đào tạo nghề, chú trọng đào tạo nhân lực chất
lượng cao, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới và yêu cầu của cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Tiếp tục củng cố, hoàn thiện mạng
lưới y tế cơ sở; tăng cường đầu tư trang thiết bị hiện đại; xây dựng đội ngũ
cán bộ y tế bảo đảm về số lượng, chất lượng; nâng cao chất lượng dịch vụ khám,
chữa bệnh và phục hồi chức năng ở tất cả các tuyến; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong khám, chữa bệnh. Tăng cường công tác y tế dự phòng, vệ sinh an
toàn thực phẩm và chăm sóc sức khỏe người dân; chủ động trong công tác phòng,
chống dịch bệnh và chuẩn bị các điều kiện cần thiết để ứng phó kịp thời khi
phát hiện các tình huống dịch bệnh xảy ra, không để lây lan ra cộng đồng. Thực hiện
tốt công tác chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em và nâng cao chất lượng dân số.
Thực hiện kịp thời, hiệu quả
các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội, chăm lo đời sống người có công và
các chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn; chú trọng công
tác đào tạo nghề, giới thiệu việc làm cho người lao động, đặc biệt là đào tạo
nghề cho lao động nông thôn và số lao động từ các tỉnh phía Nam trở về địa
phương trong thời gian qua; phối hợp với các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh
tuyển lao động đi làm việc tại các doanh nghiệp và xuất khẩu lao động có thời hạn
ở nước ngoài.
Chú trọng bảo tồn, phát huy bản
sắc văn hóa; ưu tiên nguồn lực để đầu tư phát triển văn hóa, đầu tư tôn tạo các
di tích lịch sử văn hoá gắn với phát triển du lịch; thực hiện tốt các hoạt động
văn hóa, văn nghệ,... phục vụ nhiệm vụ chính trị và kỷ niệm các ngày lễ lớn của
đất nước, của tỉnh; từng bước thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hóa giữa
thành thị và nông thôn. Đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao quần chúng; chú trọng
đầu tư phát triển cơ sở vật chất, phát triển lực lượng thể thao thành tích cao,
nâng cao chất lượng một số môn thể thao địa phương có tiềm năng, thế mạnh.
Tập trung phát triển du lịch;
tăng cường công tác xúc tiến, quảng bá tiềm năng, điểm đến du lịch của tỉnh và
tuyên truyền, truyền thông về du lịch an toàn; xây dựng kế hoạch, chương trình
khôi phục và phát triển du lịch trong trạng thái bình thường mới; thực hiện hiệu
quả Chương trình kích cầu du lịch khắc phục hậu quả của dịch COVID-19 và kế hoạch
phát động chương trình "Người Việt Nam đi du lịch Việt Nam",…
để thu hút khách du lịch đến tỉnh trong thời gian tới.
Ứng dụng mạnh tiến bộ khoa học
kỹ thuật và công nghệ nhằm nâng cao năng suất lao động trong các lĩnh vực kinh
tế - xã hội, quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu phát triển; thúc đẩy đổi mới
sáng tạo, nâng cao năng lực hệ sinh thái khởi nghiệp của tỉnh, thực hiện chuyển
đổi số, phát triển kinh tế số, xã hội số, đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn,
hiệu quả, khả thi.
Tích cực đầu tư phát triển công
nghệ thông tin hiện đại, bảo đảm an toàn mạng lưới và an ninh thông tin trong
hoạt động Bưu chính Viễn thông phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh của tỉnh; đẩy mạnh chuyển đổi số trong hoạt động của các cơ quan
nhà nước, phát triển Chính quyền số, Kinh tế số và Xã hội số; thực hiện có hiệu
quả Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 06/4/2021 của Ban chấp hành đảng bộ tỉnh về
chuyển đổi số tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021- 2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch
chuyển đổi số tỉnh Đắk Lắk, xây dựng thành phố Buôn Ma Thuột trở thành đô thị
thông minh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
4. Tăng cường
quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; chủ động phòng, chống thiên
tai, ứng phó với biến đổi khí hậu
Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất
lượng công tác lập, quản lý thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các
nguồn tài nguyên khác trên địa bàn; tạo quỹ đất sạch để đấu giá quyền sử dụng đất
thực hiện các dự án tạo nguồn thu cho ngân sách và tạo quỹ đất để kêu gọi đầu
tư trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, thanh tra việc sử
dụng đất đai, nhất là đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường và các dự án đã được
chấp thuận chủ trương đầu tư, giao đất, cho thuê đất; tăng cường công tác bảo vệ
môi trường; xử lý nghiêm các vi phạm về tài nguyên, môi trường. Ưu tiên nguồn vốn
để đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng khu, cụm công nghiệp trên địa bàn, đặc biệt
là đầu tư hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường. Nâng
cao năng lực thông tin, dự báo, cảnh báo thiên tai; chủ động phòng chống thiên
tai và ứng phó với biến đổi khí hậu.
5. Tăng cường
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và chỉ đạo điều hành; đẩy mạnh cải cách
hành chính (CCHC)
Tăng cường công tác quản lý nhà
nước trên các lĩnh vực; nâng cao kỷ luật, kỷ cương hành chính; thực hiện có hiệu
quả công tác xây dựng, thẩm định văn bản QPPL, đảm bảo văn bản QPPL được ban
hành đúng pháp luật, đồng bộ, khả thi. Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy
các cơ quan trong hệ thống chính trị tinh gọn, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức chất lượng cao, đáp ứng tốt yêu cầu công việc. Đẩy mạnh
CCHC, nhất là cải cách TTHC; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của các cơ quan nhà nước, gắn với đổi mới phương thức chỉ đạo, điều hành, tiến
tới xây dựng chính quyền điện tử. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động Trung
tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh; cải thiện các chỉ số cải cách hành chính, phấn
đấu nằm ở mức trung bình khá của cả nước, trong đó chú trọng nâng cao vị trí xếp
hạng Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số Hiệu quả Quản trị và
Hành chính công cấp tỉnh (PAPI), Chỉ số CCHC (PAR Inder).
6. Củng cố,
tăng cường công tác quốc phòng an ninh, kiên quyết, kiên trì đấu tranh phòng chống
các loại tội phạm
Tăng cường, củng cố quốc phòng,
an ninh; thực hiện có hiệu quả công tác bảo vệ an ninh quốc gia, bảo vệ vững chắc
chủ quyền lãnh thổ, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội. Thực hiện tốt công tác quốc
phòng, quân sự địa phương; công tác tuyển quân huấn luyện, diễn tập theo chỉ
tiêu, kế hoạch; từng bước nâng cao chất lượng của lực lượng vũ trang nhân dân tỉnh.
Tăng cường các biện pháp trấn áp, kiềm chế, ngăn chặn các loại tội phạm, tệ nạn
xã hội, không để xảy ra “điểm nóng” về chính trị - xã hội. Thực hiện quyết liệt
các giải pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông và phòng, chống cháy nổ. Nắm
chắc tình hình đối với các địa bàn trọng điểm về an ninh trật tự, khiếu kiện
liên quan đến đất đai, đồi rừng, khai thác khoáng sản gây ảnh hưởng đến an ninh
trật tự. Tăng cường công tác phòng chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh
triển khai thực hiện Nghị quyết này và báo cáo kết quả tại các Kỳ họp của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
2. Giao Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 3.
Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Đắk Lắk Khóa X, Kỳ họp thứ Ba thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2021
và có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành./.