Nghị quyết 46/NQ-HĐND năm 2021 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Hà Nam ban hành

Số hiệu 46/NQ-HĐND
Ngày ban hành 08/12/2021
Ngày có hiệu lực 08/12/2021
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Nam
Người ký Lê Thị Thủy
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 46/NQ-HĐND

Hà Nam, ngày 08 tháng 12 năm 2021

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2022

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
KHÓA XIX, KỲ HỌP THỨ NĂM

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương s 77/2015/QH13 đã được sửa đi, bổ sung một số điều theo Luật số 47/2019/QH14;

Xét Tờ trình số 3357/TTr-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị phê chuẩn nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2022, Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận, thống nhất của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại Kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021

Năm 2021, trong bối cảnh đại dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, tác động tiêu cực đến mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội nhất là hoạt động sản xuất - kinh doanh, tâm lý và đời sống Nhân dân; song, nhờ sự vào cuộc quyết liệt của cả hệ thống chính trị, sự đồng thuận của cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân trong tỉnh, tình hình dịch bệnh Covid-19 được kiểm soát tốt, kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục phát triển ổn định. Tổng sản phẩm trong tỉnh tăng 8,85% so với năm 2020. Sản xuất nông nghiệp, công nghiệp duy trì tăng trưởng khá. Thu ngân sách, xuất khẩu tăng cao. Các chính sách đảm bảo an sinh xã hội được triển khai kịp thời, thiết thực. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, đời sống nhân dân ổn định.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh còn một số tồn tại, hạn chế: Kết quả thu hút đầu tư của tỉnh giảm so với cùng kỳ; tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống của một bộ phận người lao động gặp nhiều khó khăn; công tác giải phóng mặt bằng, thi công một số dự án, tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau dồn đổi còn chậm; quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực còn hạn chế nhất là quản lý tài nguyên khoáng sản, môi trường; việc thực hiện thủ tục đầu tư một số dự án, nhất là dự án trọng điểm của tỉnh còn chậm trễ;...

Điều 2. Mục tiêu và các chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu năm 2022

1. Mục tiêu tổng quát:

Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19; bảo vệ sức khỏe, tính mạng của Nhân dân; tận dụng tốt các cơ hội để thúc đẩy phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh; thực hiện tự chủ ngân sách. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước, khắc phục có hiệu quả những tồn tại, hạn chế, tạo chuyển biến rõ rệt trên các lĩnh vực đất đai, khoáng sản, môi trường. Tập trung thu hút, sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển, đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm của tỉnh. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, nâng cao trách nhiệm của cán bộ, công chức nhất là người đứng đầu các cấp, các ngành trong thực thi công vụ. Triển khai kịp thời các biện pháp đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân. Bảo đảm quốc phòng, giữ vững an ninh, ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội.

2. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu năm 2022

(1) Tổng sản phẩm trong tỉnh (giá SS2010) đạt 45.493 tỷ đồng, tăng 9,8% so với ước thực hiện năm 2021.

(2) Cơ cấu kinh tế năm 2022 phấn đấu đạt: Nông lâm ngư nghiệp: 8,7%, Công nghiệp - Xây dựng: 67,9%, Dịch vụ: 23,4%.

(3) GRDP bình quân đầu người đạt 86,1 triệu đồng, tăng 11,8% so với ước thực hiện năm 2021.

(4) Thu cân đối ngân sách Nhà nước trên địa bàn đạt 12.420,0 tỷ đồng (thu nội địa 10.625 tỷ đồng, thu thuế xuất nhập khẩu 1.795 tỷ đồng).

(5) Vốn đầu tư toàn xã hội đạt 39.500 tỷ đồng, tăng 11,9% so với ước thực hiện năm 2021 và chiếm 52,5% GRDP.

(6) Năng suất lao động đạt 156,2 triệu đồng/người, tăng 11,8% so với ước thực hiện năm 2021.

(7) Lao động được giải quyết việc làm mới: 23.000 người; trong đó xuất khẩu 1.000 lao động.

(8) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 73%; trong đó qua đào tạo có chứng chỉ, bằng cấp đạt 57%.

(9) Tỷ lệ hộ nghèo còn 5,45%, giảm 1,15% so với năm 2021 (áp dụng quy định mới về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025).

(10) Số bác sỹ/10.000 dân đạt 8,0 bác sỹ; Số giường bệnh/10.000 dân đạt 24,24 giường bệnh.

(11) Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy sinh dưỡng thể nhẹ cân còn 9,6%, giảm 0,2% so với năm 2021; thể thấp còi còn 20,6%, giảm 0,4% so với năm 2021.

(12) Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động tham gia bảo hiểm xã hội đến cuối năm đạt 34,2%; Tỷ lệ dân số có bảo hiểm y tế đạt 91%.

(13) Tỷ lệ đô thị hóa đạt 38,1%.

(14) Tỷ lệ hộ dân thành thị được dùng nước sạch đạt 97%; Tỷ lệ hộ dân nông thôn được dùng nước sạch, nước hợp vệ sinh theo tiêu chí mới đạt 98% (trong đó sử dụng nước sạch từ các nhà máy cung cấp nước sạch tập trung là 87%).

(15) Tỷ lệ rác thải đô thị được thu gom đạt 100%, trong đó xử lý 100%; Tỷ lệ rác thải nông thôn được thu gom 98%, trong đó được xử lý 92%.

[...]