Nghị quyết 48/2012/NQ-HĐND quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá trên địa bàn tỉnh Nghệ An

Số hiệu 48/2012/NQ-HĐND
Ngày ban hành 13/07/2012
Ngày có hiệu lực 23/07/2012
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Nghệ An
Người ký Trần Hồng Châu
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 48/2012/NQ-HĐND

Nghệ An, ngày 13 tháng 7 năm 2012

 

NGHỊ QUYẾT

QUY ĐỊNH MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ ĐẤU GIÁ, PHÍ THAM GIA ĐẤU GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
KHOÁ XVI, KỲ HỌP THỨ 5

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;

Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí, lệ phí và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 13/3/2006 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 57/2002/NĐ-CP;

Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Thông tư số 03/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá và lệ phí cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá tài sản; Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;

Xét đề nghị của UBND tỉnh tại Tờ trình số 3877/TTr-UBND ngày 12 tháng 6 năm 2012;

Trên cơ sở Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến của các Đại biểu HĐND tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Mức thu phí đấu giá, phí tham gia đấu giá tài sản

1. Mức thu đối với đấu giá tài sản:

a) Mức thu phí đấu giá tài sản đối với người có tài sản bán đấu giá (trừ trường hợp bán đấu giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung công quỹ nhà nước và các trường hợp do Hội đồng bán đấu giá tài sản thực hiện) được xác định theo giá trị tài sản bán được.

- Trường hợp bán đấu giá tài sản thành:

TT

Giá trị tài sản bán được của một cuộc đấu giá

Mức thu

1

Dưới 50 triệu đồng

5% giá trị tài sản bán được

2

Từ 50 triệu đồng đến 1 tỷ đồng

2,5 triệu + 1,5% giá trị tài sản bán được vượt quá 50 triệu.

3

Từ trên 1 tỷ đến 10 tỷ đồng

16,75 triệu + 0,2% giá trị tài sản bán được vượt 01 tỷ

4

Từ trên 10 tỷ đến 20 tỷ đồng

34,75 triệu+0,15% giá trị tài sản bán được vượt 10 tỷ

5

Từ trên 20 tỷ đồng

49,75 triệu + 0,1% giá trị tài sản bán được vượt 20 tỷ. Tổng số phí không quá 300 triệu/cuộc đấu giá

- Trường hợp bán đấu giá không thành: Thanh toán theo chi phí thực tế hợp lý, trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

b) Mức thu phí tham gia đấu giá đối với người tham gia đấu giá:

TT

Giá khởi điểm của tài sản

Mức thu

(đồng/hồ sơ)

1

Tài sản có giá trị khởi điểm từ 20 triệu đồng trở xuống

50.000

2

Tài sản có giá trị khởi điểm từ trên 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng

100.000

3

Tài sản có giá trị khởi điểm từ trên 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng

150.000

4

Tài sản có giá trị khởi điểm từ trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng

200.000

5

Tài sản có giá trị khởi điểm từ trên 500 triệu đồng

500.000

2. Mức thu phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất:

a) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân:

TT

Giá trị quyền sử dụng đất theo giá khởi điểm

Mức thu (đồng/hồ sơ)

1

Từ 200 triệu đồng trở xuống

100.000

2

Từ trên 200 triệu đồng đến 500 triệu đồng

200.000

3

Từ trên 500 triệu đồng

500.000

b) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất khác không thuộc phạm vi điểm a khoản này:

TT

Diện tích đất

Mức thu (đồng/hồ sơ)

1

Từ 0,5 ha trở xuống

1.000.000

2

Từ trên 0,5 ha đến 2 ha

3.000.000

3

Từ trên 2 ha đến 5 ha

4.000.000

4

Từ trên 5 ha

5.000.000

c) Trường hợp cuộc đấu giá không tổ chức được thì tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá tài sản được hoàn lại toàn bộ tiền phí tham gia đấu giá đã nộp trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày dự kiến tổ chức phiên đấu giá.

Điều 2. Chế độ quản lý và sử dụng

1. Chế độ quản lý, sử dụng đối với phí đấu giá, phí tham gia đấu giá tài sản nêu tại khoản 1 Điều 1:

a) Đối với Hội đồng bán đấu giá tài sản: được sử dụng số tiền phí thu được của người tham gia đấu giá để trang trải các chi phí cho Hội đồng đấu giá tài sản, nếu thừa nộp vào ngân sách nhà nước.

b) Đối với Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản đã được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí cho việc bán đấu giá thì phải nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách Nhà nước theo quy định hiện hành.

[...]