Nghị quyết 46/2016/NQ-HĐND quy định số lượng Chỉ huy phó Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã, tổ chức lực lượng dân quân thường trực cấp xã, cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn năm 2017-2020
Số hiệu | 46/2016/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 09/12/2016 |
Ngày có hiệu lực | 01/01/2017 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Đồng Nai |
Người ký | Nguyễn Phú Cường |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 46/2016/NQ-HĐND |
Đồng Nai, ngày 09 tháng 12 năm 2016 |
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH SỐ LƯỢNG CHỈ HUY PHÓ BAN CHỈ HUY QUÂN SỰ CẤP XÃ, TỔ CHỨC LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN THƯỜNG TRỰC CẤP XÃ, CẤP HUYỆN VÀ CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI DÂN QUÂN TỰ VỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH DỒNG NAI
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ Thông tư số 33/2016/TT-BQP ngày 29 tháng 3 năm 2016 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn một số điều của Luật Dân quân tự vệ và Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;
Xét Tờ trình số 11454/TTr-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết về số lượng Chỉ huy phó Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã, tổ chức lực lượng dân quân thường trực và chế độ chính sách cho dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2017 - 2020; báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế HĐND tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định số lượng Chỉ huy phó Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã, tổ chức lực lượng dân quân thường trực cấp xã, cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn năm 2017 - 2020
1. Số lượng Chỉ huy phó Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã
a) Đơn vị hành chính cấp xã loại 1, loại 2 và cấp xã trọng điểm về quốc phòng, an ninh bố trí 02 Chỉ huy phó Ban Chỉ huy Quân sự.
b) Các xã, phường, thị trấn còn lại bố trí 01 Chỉ huy phó Ban Chỉ huy Quân sự.
2. Tổ chức lực lượng dân quân thường trực cấp xã, cấp huyện
a) Cấp xã trọng điểm về quốc phòng, an ninh tổ chức 01 tiểu đội dân quân thường trực, biên chế 10 đồng chí.
b) Cấp xã không trọng điểm về quốc phòng, an ninh tổ chức 01 tiểu đội dân quân thường trực thiếu, biên chế 06 đồng chí.
c) Thành phố Biên Hòa, thị xã Long Khánh tổ chức mỗi địa phương 01 trung đội dân quân thường trực, biên chế 31 đồng chí; các địa phương còn lại tổ chức 01 trung đội dân quân thường trực thiếu, biên chế 21 đồng chí.
Điều 2. Chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ
1. Trợ cấp ngày công lao động
a) Dân quân theo Khoản 2, Điều 47 Luật Dân quân tự vệ được trợ cấp ngày công lao động 0,1 mức lương cơ sở; khi làm nhiệm vụ cách xa nơi cư trú, không có điều kiện đi, về hàng ngày theo Điểm b, Khoản 2 Điều này được hỗ trợ tiền ăn bằng mức tiền ăn cơ bản của chiến sỹ bộ binh trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
b) Dân quân nòng cốt theo Khoản 5, Điều 47 Luật Dân quân tự vệ khi được huy động làm nhiệm vụ được hưởng trợ cấp ngày công lao động tăng thêm 0,05 mức lương cơ sở.
c) Dân quân thường trực được trợ cấp ngày công lao động 0,1 mức lương cơ sở.
2. Phụ cấp đối với Chỉ huy phó Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã và khu, ấp đội trưởng
a) Chỉ huy phó Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã được hưởng phụ cấp hàng tháng 1,0 mức lương cơ sở.
b) Khu, ấp đội trưởng được hưởng phụ cấp hàng tháng 0,8 mức lương cơ sở.
3. Hỗ trợ tiền ăn và ngày công lao động vào ban đêm (trực chỉ huy, trực sẵn sàng chiến đấu, tuần tra) đối với Chỉ huy trưởng và Chỉ huy phó Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã; hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối Chỉ huy phó Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã, dân quân thường trực; hỗ trợ phương tiện, chi phí đi lại cho dân quân tự vệ
a) Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã được hỗ trợ ngày công lao động vào ban đêm (tính từ 21 giờ đến 05 giờ sáng ngày hôm sau) 50.000 đồng một ngày nhưng tối đa không quá 15 ngày trong một tháng; được hỗ trợ tiền ăn trong các ngày trực chỉ huy, trực sẵn sàng chiến đấu bằng mức tiền ăn cơ bản của chiến sỹ bộ binh trong Quân đội nhân dân Việt Nam nhưng tối đa không quá 10 ngày trong một tháng.