Nghị quyết 45/NQ-HĐND năm 2021 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2021-2025) do tỉnh Hà Nam ban hành

Số hiệu 45/NQ-HĐND
Ngày ban hành 08/12/2021
Ngày có hiệu lực 08/12/2021
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Nam
Người ký Lê Thị Thủy
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 45/NQ-HĐND

Hà Nam, ngày 08 tháng 12 năm 2021

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM (2021 - 2025)

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
KHÓA XIX, KỲ HỌP THỨ NĂM

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật s 47/2019/QH14;

Xét Tờ trình số 3358/TTr-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị phê chuẩn nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025, Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận, thng nht của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại Kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2016 - 2020)

Nghị quyết số 12/2016/NQ-HĐND ngày 29/7/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVIII về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2016-2020) được tổ chức thực hiện trong bối cảnh có nhiều khó khăn, thách thức, nhất là ảnh hưởng của dịch Covid-19 trong năm cuối thực hiện Kế hoạch; song, dưới sự lãnh đạo tập trung của Tỉnh ủy; sự giám sát hiệu quả của HĐND tỉnh; sự chỉ đạo, điều hành quyết liệt của UBND tỉnh và sự cố gắng, nỗ lực của các Sở, ban, ngành, cộng đồng doanh nghiệp và người dân, kinh tế - xã hội trên địa bàn đạt được nhiều kết quả quan trọng, toàn diện trên các lĩnh vực; đã hoàn thành và hoàn thành vượt mức nhiều chỉ tiêu chủ yếu, quan trọng kế hoạch đề ra. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 10,9%/năm; quy mô kinh tế năm 2020 (giá SS2010) đạt 38.084 tỷ đồng, gấp 1,67 lần so với năm 2015; phát triển đô thị, xây dựng nông thôn mới được triển khai mạnh mẽ, hiệu quả; diện mạo đô thị, nông thôn có nhiều khởi sắc. Xuất, nhập khẩu đạt khá, thu ngân sách tăng cao; thu hút đầu tư đạt kết quả tốt. Văn hóa - xã hội có nhiều tiến bộ; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên. An ninh, quốc phòng được đảm bảo.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, còn một số tồn tại, hạn chế: Tăng trưởng thương mại, dịch vụ chưa tương xứng với tiềm năng, chưa tạo được chuyển biến rõ nét trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung của tỉnh. Giải phóng mặt bằng, triển khai, thi công, giải ngân một số dự án chậm. Nợ xây dựng cơ bản lớn. Công tác quản lý đất đai, tài nguyên khoáng sản, môi trường còn nhiều hạn chế, chậm được khắc phục. Chất lượng khám chữa bệnh, đào tạo nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu. Giải quyết một số vụ việc khiếu nại, tố cáo chưa kịp thời, quyết liệt, còn để kéo dài. Cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh chuyển biến chậm.

Điều 2. Phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025

1. Phương hướng, mục tiêu tổng quát

Bảo đảm tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững trên cơ sở đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, ứng dụng khoa học công nghệ, chủ động tham gia Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của tỉnh, chú trọng bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Thực hiện đồng bộ các giải pháp khắc phục có hiệu quả tác động của đại dịch Covid-19, nhanh chóng phục hồi và phát triển kinh tế. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh. Quan tâm an sinh và phúc lợi xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân. Bảo đảm quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Xây dựng tỉnh Hà Nam giàu đẹp, văn minh, phấn đấu đạt mức phát triển khá của vùng đồng bằng Bắc Bộ.

2. Mục tiêu cụ thể:

- Đến năm 2025: Là tỉnh có tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân trên 10%/năm, tự cân đối ngân sách, GRDP bình quân đầu người cao hơn mức bình quân chung của cả nước.

- Đến năm 2030: Là tỉnh có tốc độ tăng trưởng GRDP nằm trong tốp đầu của vùng đồng bằng Bắc Bộ; GRDP bình quân đầu người cao hơn mức bình quân chung của cả nước.

3. Các chỉ tiêu chủ yếu

(1) Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP-giá SS 2010) tăng bình quân từ 10%/ năm.

(2) Cơ cấu kinh tế đến năm 2025:

Nông, lâm nghiệp - thủy sản: 6,3%;

Công nghiệp - Xây dựng: 65,2%;

Dịch vụ: 28,5%;

(3) Đến năm 2025, GRDP bình quân đầu người đạt 117 triệu đồng/người.

(4) Thu cân đối ngân sách trên địa bàn tăng bình quân trên 10%/năm; đến năm 2025 đạt trên 16.000 tỷ đồng (trong đó, thu nội địa trên 13.500 tỷ đồng).

(5) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội bình quân chiếm 47% GRDP.

(6) Tốc độ tăng năng suất lao động đạt trên 10,7%/năm.

(7) Giải quyết việc làm mới bình quân 25.000 lao động/năm.

(8) Đến năm 2025, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 75%, trong đó qua đào tạo có chứng chỉ, bằng cấp đạt 60%.

(9) Đến năm 2025, số hộ nghèo giảm 60%-65% so với năm 2020 (theo tiêu chí mới của Chính phủ).

[...]