Nghị quyết 43/NQ-HĐND năm 2020 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Bắc Giang ban hành

Số hiệu 43/NQ-HĐND
Ngày ban hành 09/12/2020
Ngày có hiệu lực 09/12/2020
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Giang
Người ký Lâm Thị Hương Thành
Lĩnh vực Đầu tư,Thương mại

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 43/NQ-HĐND

Bc Giang, ngày 09 tháng 12 năm 2020

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ 12

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Sau khi xem xét Kế hoạch số 359/KH-UBND ngày 04/12/2020 của UBND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, giai đoạn 2021 - 2025; Báo cáo thẩm tra của các Ban của HĐND tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. HĐND tỉnh thống nhất với những nhận định, đánh giá tại báo cáo của UBND tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, giai đoạn 2016 - 2020; mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, đó là: Trong bối cảnh thuận lợi, khó khăn thách thức đan xen, kinh tế - xã hội của tỉnh 5 năm, giai đoạn 2016 - 2020 đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng; thế và lực của tỉnh không ngừng được nâng lên. Tốc độ tăng GRDP hàng năm luôn trong nhóm dẫn đầu cả nước, cả giai đoạn đạt 13,9% gấp hơn 2 lần bình quân cả nước. Quy mô nền kinh tế được mở rộng, chất lượng từng bước cải thiện. Các ngành kinh tế phát triển ổn định, đúng hướng. Thu ngân sách tăng mạnh. Nguồn lực đầu tư cho phát triển được huy động sử dụng hiệu quả; hạ tầng kinh tế, xã hội được cải thiện, bộ mặt đô thị ngày càng khang trang theo hướng hiện đại. Phong trào xây dựng nông thôn mới đạt kết quả nổi bật; giao thông nông thôn có bước phát triển mang tính đột phá cả về chiều dài cứng hóa, quy mô và chất lượng đầu tư. Các lĩnh vực văn hóa, xã hội tiếp tục phát triển; một số lĩnh vực duy trì trong nhóm dẫn đầu cả nước. Công tác phòng, chống dịch, đặc biệt là dịch Covid 19 được thực hiện tốt. Công tác cải cách hành chính đạt nhiều kết quả nổi bật. Bộ máy hành chính nhà nước được sắp xếp tinh gọn hơn, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước được nâng lên. Công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí chuyển biến rõ rệt Công tác quốc phòng, an ninh được củng cố, trật tự an toàn xã hội cơ bản ổn định.

Tuy nhiên, vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế, đó là: Công tác dự báo, quản lý quy hoạch trên một số lĩnh vực chưa tốt. Tăng trưởng cao song chất lượng tăng trưởng, trình độ công nghệ và năng suất lao động chưa cải thiện nhiều; chất lượng thu hút đầu tư còn hạn chế. Sản xuất công nghiệp phụ thuộc lớn vào khu vực FDI; các doanh nghiệp của tỉnh có quy mô nhỏ, năng lực còn hạn chế. Sản xuất nông nghiệp còn nhỏ lẻ, sức cạnh tranh các sản phẩm nông sản chưa cao. Dịch vụ phát triển chưa có bước đột phá. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng được yêu cầu. Việc giải quyết các vấn đề về môi trường còn lúng túng. Chất lượng lao động chưa cao, thiếu lao động lành nghề. Kỷ luật, kỷ cương hành chính ở một số nơi chưa nghiêm; quản lý nhà nước trên một số mặt còn hạn chế. Trật tự, an toàn xã hội còn diễn biến phức tạp...

Điều 2. HĐND tỉnh nhất trí thông qua mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, giai đoạn 2021 - 2025, cụ thể là:

1. Mục tiêu tổng quát

Phát huy mọi tiềm năng, lợi thế, nguồn lực và yếu tố con người để đưa Bắc Giang phát triển nhanh, toàn diện và vững chắc. Tiếp tục thực hiện “mục tiêu kép” vừa phòng chống dịch Covid-19 hiệu quả vừa củng cố quá trình phục hồi kinh tế, đẩy mạnh chuyển đổi mô hình tăng trưởng từ chiều rộng sang chiều sâu. Phát huy vai trò công nghiệp là động lực chính cho tăng trưởng. Phát triển một số loại dịch vụ có tiềm năng, lợi thế, đáp ứng yêu cầu phát triển của kinh tế thị trường, nhu cầu của xã hội. Nông nghiệp phát triển ổn định, theo hướng an toàn, nâng cao chất lượng và giá trị gia tăng. Huy động tối đa nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tng xã hội, trọng tâm là hạ tầng giao thông, khu công nghiệp và đô thị gắn với vùng trọng điểm. Phát triển mạnh nguồn nhân lực chất lượng cao; tăng năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế. Phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa, xã hội thuộc nhóm tiên tiến của cả nước; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và môi trường sống của nhân dân. Tăng cường hiệu quả công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Củng cố quốc phòng, an ninh, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển. Đến năm 2025, quy mô GRDP nằm trong nhóm 15 tỉnh, thành phố đứng đầu cả nước.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu giai đoạn 2021 - 2025

(1) Phấn đu tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm của tỉnh (GRDP) bình quân cả giai đoạn đạt 14 - 15%. Cơ cấu kinh tế năm 2025: Công nghiệp - xây dựng khoảng 68,4%; Dịch vụ 20,6%; Nông, lâm nghiệp, thủy sản 11%;

(2) GRDP bình quân đầu người đạt 5.500 USD - 6.000 USD;

(3) Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân giai đoạn 2021 - 2025 đạt 13,4%/năm;

(4) Thu ngân sách Nhà nước tăng bình quân 14 - 16%/năm;

(5) Huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội, giai đoạn 2021 - 2025 đạt trên 470 nghìn tỷ đồng;

(6) Giá trị sản xuất trên 01 ha đất sản xuất nông nghiệp đạt 140 triệu đồng;

(7) Khách du lịch năm 2025 đạt 3 triệu lượt người;

(8) Tỷ lệ dân số đô thị đạt 32,4%;

(9) Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt 84,8%, trong đó xã nông thôn mới nâng cao 40%; có 6 huyện nông thôn mới;

(10) Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 đạt trên 96,4%, mức độ 2 đạt 21,4%;

(11) Sgiường bệnh/10.000 dân (không tính giường của trạm y tế xã và PKĐKKV) đạt 31,7 giường. Duy trì tỷ lệ người dân có thẻ BHYT đạt trên 99%; tuổi thọ của người dân trung bình đạt 75 tuổi; lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia BHXH chiếm khoảng 47%;

(12) Tỷ lệ thôn, bản, tổ dân phố đạt danh hiệu văn hóa đạt 82,5%; tỷ lệ phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị đạt 85%; 90% xã có đầy đủ các thiết chế văn hóa, thể thao cấp thôn, cấp xã;

(13) Tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2025 (theo chuẩn giai đoạn 2016 - 2020) còn 1%; trong đó các xã đặc biệt khó khăn còn 12,6%;

(14) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 80%; tỷ lệ lao động qua đào tạo có văn bằng, chứng chỉ đạt 25,1%. Tỷ lệ lao động thất nghiệp thành thị 2,6%. Cơ cấu lao động: lĩnh vực công nghiệp - xây dựng chiếm 48,6%; lĩnh vực dịch vụ chiếm 25,7%; lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 25,7%;

(15) Tỷ lệ dân số được dùng nước sạch (đạt QCVN02 trở lên) đạt 82,7% (trong đó tỷ lệ dân số thành thị được dùng nước sạch đạt 94,8%; tỷ lệ dân snông thôn được dùng nước sạch đạt tiêu chun QCVN02 trên 80%);

(16) Tỷ lệ chất thải rắn thu gom được xử lý hp vệ sinh đạt 85% (trong đó: thành thị 96%, nông thôn 75%);

[...]