HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
37/2022/NQ-HĐND
|
Vĩnh
Long, ngày 15 tháng 7 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH
LONG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ bí mật nhà nước
ngày 15 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 26/2020/NĐ-CP
ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Bảo vệ bí mật nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 24/2020/TT-BCA
ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Bộ Công an ban hành biểu mẫu sử dụng trong công
tác bảo vệ bí mật nhà nước;
Xét Tờ trình số 04/TTr-HĐND ngày
30 tháng 6 năm 2022 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh về dự thảo
Nghị quyết ban hành Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh
Vĩnh Long; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo
luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy chế bảo vệ
bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh và tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ quyền hạn theo luật định giám sát việc
triển khai thực hiện Nghị quyết.
3. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Vĩnh Long Khóa X, Kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 15 tháng 7 năm 2022 và
có hiệu lực từ ngày 25 tháng 7 năm 2022./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Chính phủ;
- Bộ Công an;
- Cục kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Kiểm toán Nhà nước khu vực IX;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH đơn vị tỉnh Vĩnh Long;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH &HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Công báo tỉnh, Trang tin HĐND tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ
TỊCH
Bùi Văn Nghiêm
|
QUY CHẾ
BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 37/2022/NQ-HĐND ngày 15 tháng 7 năm 2022 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định hoạt động bảo
vệ bí mật nhà nước; trách nhiệm, quyền hạn của tổ chức, cá nhân đối với hoạt động
bảo vệ bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân (gọi tắt là HĐND) tỉnh Vĩnh Long.
2. Những nội dung không quy định
trong Quy chế này thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có
liên quan về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với HĐND, Thường
trực HĐND, các Ban HĐND, Tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND tỉnh, Văn phòng Đoàn đại
biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh (gọi tắt là Văn phòng ĐBQH và HĐND tỉnh)
và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động bảo vệ bí mật nhà
nước của HĐND tỉnh Vĩnh Long.
Điều 3. Nguyên tắc
bảo vệ bí mật nhà nước
Nguyên tắc bảo vệ bí mật nhà nước được
thực hiện thống nhất theo các nội dung quy định tại Quy chế này và đảm bảo theo
Điều 3 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2018.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Xác định
bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước
1. Việc xác định bí mật nhà nước và độ
mật của bí mật nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 10 Luật bảo vệ bí mật
nhà nước năm 2018 và Điều 2 Nghị định số 26/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm
2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Chủ tịch HĐND tỉnh có trách nhiệm
xác định bí mật nhà nước, độ mật của bí mật nhà nước của HĐND tỉnh hoặc thông
tin thuộc danh mục bảo vệ bí mật nhà nước được tiếp nhận từ các cá nhân, tổ chức
khác nhưng chưa được xác định là bí mật nhà nước để quản lý, bảo vệ theo quy định.
3. Chủ tịch HĐND tỉnh được ủy quyền
cho 01 Phó Chủ tịch HĐND tỉnh xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà
nước đối với những thông tin thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách; việc ủy
quyền phải thực hiện bằng văn bản.
4. Phó Chủ tịch HĐND tỉnh được ủy quyền
của Chủ tịch HĐND tỉnh có trách nhiệm xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí
mật nhà nước đối với những thông tin thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách
theo các quy định của pháp luật.
5. Độ mật của bí mật nhà nước được thể
hiện bằng dấu chỉ độ mật, văn bản xác định độ mật. Đối với vật, địa điểm, lời
nói, hoạt động, hình thức khác chứa bí mật nhà nước mà không thể đóng dấu độ mật
được thì các cá nhân được quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này chịu
trách nhiệm về phát ngôn, phải có văn bản xác định độ mật của vật, địa điểm, lời
nói, hoạt động hoặc hình thức khác chứa bí mật nhà nước theo mẫu số 01 ban hành
kèm theo Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Bộ Công an ban
hành biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 5. Sao, chụp
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Người có thẩm quyền cho phép sao,
chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật gồm:
a) Chủ tịch HĐND tỉnh;
b) Các Phó Chủ tịch HĐND tỉnh được Chủ
tịch ủy quyền bằng văn bản.
2. Người có thẩm quyền cho phép sao,
chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tối mật, Mật gồm:
a) Người được quy định tại khoản 1 Điều
này;
b) Trưởng các Ban HĐND và Chánh Văn
phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh.
3. Việc ủy quyền cho phép sao, chụp
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được thực hiện theo khoản 5 Điều 11 Luật Bảo
vệ bí mật nhà nước năm 2018.
4. Sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước được thực hiện theo Điều 3 Nghị định số 26/2020/NĐ-CP và Thông tư số
24/2020/TT-BCA.
Điều 6. Vận chuyển,
giao nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
khi vận chuyển phải được đựng trong bao bì chắc chắn bằng loại vật liệu phù hợp;
khi cần thiết phải niêm phong theo quy định; có phương tiện vận chuyển an toàn;
trường hợp xét thấy cần thiết thì phải bố trí người bảo vệ việc vận chuyển các
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước .
2. Quy trình giao, nhận tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước thực hiện theo Điều 4 Nghị định số 26/2020/NĐ-CP.
3. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
khi dự thảo lấy ý kiến góp ý, khi sử dụng tại các hội nghị, hội thảo, cuộc họp
phải được thu hồi theo đúng quy định.
Điều 7. Thống kê,
lưu giữ, bảo quản tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Thực hiện theo Điều 12 Luật Bảo vệ
bí mật nhà nước năm 2018.
2. Đối với phòng lưu trữ hồ sơ, tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải được trang bị phương tiện phòng, chống cháy
nổ, đột nhập, lấy cắp.
3. Người được phép sử dụng các thiết
bị có tính năng lưu giữ, sao, chụp, ghi âm, soạn thảo văn bản mang bí mật nhà
nước phải có biện pháp bảo mật thiết bị, thông tin lưu trữ, phải đăng ký với cơ
quan, đơn vị trực tiếp quản lý. Khi mang thiết bị ra khỏi cơ quan, đơn vị phải
báo cho người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước của cơ quan biết về thời
gian, địa điểm sử dụng thiết bị, tài liệu lưu giữ và phải được sự đồng ý của Chủ
tịch HĐND tỉnh hoặc người được Chủ tịch ủy quyền; nếu để mất thiết bị lưu giữ
hoặc lộ, mất thông tin, tài liệu có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước lưu
giữ trong thiết bị phải báo cáo Chủ tịch HĐND tỉnh hoặc người được Chủ tịch ủy
quyền và triển khai ngay biện pháp cần thiết để khắc phục, hạn chế hậu quả do lộ,
lọt, mất bí mật nhà nước và phục vụ công tác điều tra, truy xét, truy tìm.
4. Việc sửa chữa, thay thế các máy vi
tính dùng để đánh máy, lưu giữ thông tin bí mật nhà nước chỉ được tiến hành
trong khu vực trụ sở cơ quan. Máy vi tính và các phương tiện dùng để soạn thảo,
lưu giữ thông tin bí mật nhà nước không được bán thanh lý mà phải thực hiện
tiêu hủy theo quy định.
Điều 8. Cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, người Việt Nam được giao thực
hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước
1. Thẩm quyền quyết định việc cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước của HĐND tỉnh Vĩnh Long cho cơ quan, tổ chức, người
Việt Nam; mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ được quy
định tại Điều 6 của Quy chế này.
2. Thủ tục, trình tự cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước thực hiện theo Điều 15 Luật Luật Bảo vệ bí mật nhà nước
năm 2018; thủ tục, trình tự mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi
lưu giữ được thực hiện theo Điều 5 Nghị định số 26/2020/NĐ-CP.
Điều 9. Các hoạt
động khác trong bảo vệ bí mật nhà nước
Cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước
cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài; Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội
dung bí mật nhà nước của HĐND tỉnh; thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước; gia hạn thời
hạn bảo vệ bí mật nhà nước; điều chỉnh độ mật; giải mật; tiêu hủy tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước thực hiện theo quy định từ Điều 16 đến Điều 23 Luật bảo vệ
bí mật nhà nước năm 2018 và Điều 6 Nghị định số 26/2020/NĐ-CP.
Điều 10. Các
hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ bí mật nhà nước
Các hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ
bí mật nhà nước của HĐND tỉnh được thực hiện theo quy định tại Điều 5 Luật Bảo
vệ bí mật nhà nước năm 2018.
Điều 11. Kinh
phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ bí mật nhà
nước
1. Kinh phí, cơ sở vật chất, trang
thiết bị kỹ thuật phục vụ hoạt động bảo vệ bí mật nhà nước thực hiện theo Thông
tư số 110/2013/TT-BTC ngày 14/8/2013 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự
toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm thực
hiện nhiệm vụ chuyên môn thuộc hoạt động bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Hàng năm, căn cứ vào yêu cầu công
tác bảo vệ bí mật nhà nước của HĐND tỉnh, Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh lập
dự toán kinh phí bảo đảm cho hoạt động bảo vệ bí mật nhà nước, tổng hợp chung
trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, gửi cơ quan có thẩm quyền thẩm định
theo quy định.
Điều 12. Kiểm
tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực bảo vệ bí mật
nhà nước
1. Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND
tỉnh tham mưu, giúp Chủ tịch HĐND tỉnh thực hiện việc kiểm tra định kỳ hoặc đột
xuất trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước đối với các đơn vị trong phạm vi quản
lý theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 24 và khoản 2 Điều 25 Luật Bảo vệ bí mật
nhà nước năm 2018.
2. Thường trực HĐND, các Ban HĐND tỉnh
có trách nhiệm phối hợp và tạo điều kiện cho ngành chức năng tiến hành công tác
thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật
nhà nước theo quy định.
3. Người có hành vi vi phạm quy định
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước thì tùy theo tính chất của hành vi vi phạm
mà xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định.
4. Khi có khiếu nại, tố cáo trong
lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước của HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh chỉ đạo
Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh phối hợp với Công an tỉnh, các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan để tham mưu giải quyết theo quy định của pháp luật.
Chương III
TRÁCH NHIỆM BẢO
VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Điều 13. Trách
nhiệm của Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh trong quản lý bí mật nhà nước
1. Ban hành Nội quy bảo vệ bí mật nhà
nước trong cơ quan; phân công người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước của
cơ quan.
2. Tổ chức thực hiện hoạt động bảo vệ
bí mật nhà nước trong cơ quan theo đúng quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của HĐND
tỉnh và các quy định của pháp luật có liên quan về bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện quy định của pháp luật và nội quy về bảo vệ bí mật nhà nước thuộc phạm vi
quản lý.
4. Kịp thời báo cáo Thường trực HĐND
tỉnh, thông báo Công an tỉnh khi xảy ra lộ, mất bí mật nhà nước thuộc phạm vi
quản lý để kịp thời có biện pháp giải quyết.
5. Tổ chức thu hồi tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước khi người được phân công quản lý bí mật nhà nước thôi việc,
chuyển công tác, nghỉ hưu, từ trần hoặc vì lý do khác mà không được phân công
tiếp tục quản lý bí mật nhà nước.
Điều 14. Trách
nhiệm của người tiếp cận, người trực tiếp quản lý bí mật nhà nước
Trách nhiệm của người tiếp cận, người
trực tiếp quản lý bí mật nhà nước của HĐND tỉnh được thực hiện theo Điều 26 Luật
Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2018.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Tổ chức
thực hiện
1. Thường trực HĐND, các Ban HĐND, Tổ
đại biểu HĐND và đại biểu HĐND tỉnh; các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên
quan đến hoạt động bảo vệ bí mật nhà nước của HĐND tỉnh chịu trách nhiệm thực
hiện Quy chế này.
2. Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh
thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước và chế độ báo cáo về công tác bảo vệ
bí mật nhà nước của HĐND tỉnh theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 24 Luật bảo
vệ bí mật nhà nước năm 2018 và khoản 1, khoản 2 Điều 8 Nghị định số
26/2020/NĐ-CP./.