QUỐC
HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Nghị quyết số: 35/2012/QH13
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 11 năm 2012
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC LẤY PHIẾU TÍN NHIỆM, BỎ PHIẾU TÍN NHIỆM ĐỐI VỚI NGƯỜI GIỮ CHỨC
VỤ DO QUỐC HỘI, HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN BẦU HOẶC PHÊ CHUẨN
QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Căn cứ Luật tổ chức Quốc hội số 30/2001/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 83/2007/QH11;
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân số 11/2003/QH11;
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị quyết này quy định việc lấy
phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với những người giữ chức vụ do Quốc hội,
Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Quốc hội lấy phiếu tín nhiệm, bỏ
phiếu tín nhiệm đối với những người giữ các chức vụ sau đây:
a) Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước;
b) Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc
hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, các thành viên
khác của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
c) Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng, các thành viên khác của Chính phủ;
d) Chánh án Tòa án nhân dân tối cao,
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng kiểm toán nhà nước.
3. Hội đồng nhân dân lấy phiếu tín
nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với những người giữ các chức vụ sau đây:
a) Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, ủy viên thường
trực Hội đồng nhân dân, Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân, các thành viên khác của Ủy ban nhân dân.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị quyết
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Lấy phiếu tín nhiệm là việc Quốc hội, Hội đồng nhân dân thăm dò mức độ tín nhiệm đối với
người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn để làm cơ sở
cho việc xem xét đánh giá, bố trí, sử dụng cán bộ của cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền.
2. Bỏ phiếu tín nhiệm là việc Quốc hội, Hội đồng nhân dân thể
hiện sự tín nhiệm hoặc không tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội
đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn để làm cơ sở cho việc miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc
phê chuẩn việc miễn nhiệm, cách chức người không được Quốc hội, Hội đồng nhân
dân tín nhiệm.
Điều 3. Mục đích
lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm
Việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu
tín nhiệm nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động giám sát của Quốc hội, Hội
đồng nhân dân; giúp người được lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu
tín nhiệm thấy được mức độ tín nhiệm của mình để phấn đấu, rèn luyện, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động; làm cơ sở để cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét đánh giá, bố trí, sử dụng cán bộ.
Điều 4. Nguyên tắc
lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm
1. Bảo đảm quyền của đại biểu Quốc hội,
đại biểu Hội đồng nhân dân trong việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm;
tôn trọng quyền báo cáo, giải trình của người được lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu
tín nhiệm.
2. Công khai, công bằng, dân chủ,
khách quan; bảo đảm đánh giá đúng thực chất kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của người được lấy
phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm.
3. Đề cao trách nhiệm của đại biểu Quốc
hội, đại biểu Hội đồng nhân dân; bảo đảm tiêu chuẩn của người giữ chức vụ do Quốc
hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn; bảo đảm sự ổn định và hiệu quả hoạt
động của bộ máy nhà nước, sự lãnh đạo của Đảng trong công tác cán bộ.
Điều 5. Căn cứ
đánh giá mức độ tín nhiệm
Căn cứ đánh giá mức độ tín nhiệm đối
với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn gồm:
1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn;
2. Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối
sống.
Điều 6. Trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm
1. Quốc hội, Hội đồng nhân dân định kỳ
tổ chức lấy phiếu tín nhiệm đối với những người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng
nhân dân bầu hoặc phê chuẩn, bảo đảm đúng đối tượng, nguyên tắc, thời hạn và
quy trình theo quy định của Nghị quyết này.
2. Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng
nhân dân có trách nhiệm tham gia lấy phiếu tín nhiệm, bỏ
phiếu tín nhiệm tại kỳ họp Quốc hội, Hội đồng nhân dân; cân nhắc thận trọng,
khách quan, công tâm, công bằng khi thể hiện tín nhiệm đối với người giữ chức vụ
do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn.
3. Người được lấy phiếu tín nhiệm phải
báo cáo trung thực kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao, phẩm chất
chính trị, đạo đức, lối sống và giải trình đầy đủ các nội dung mà đại biểu Quốc
hội, đại biểu Hội đồng nhân dân yêu cầu.
4. Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp tập hợp, tổng hợp đầy đủ, kịp thời ý
kiến, kiến nghị của cử tri liên quan đến người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng
nhân dân bầu hoặc phê chuẩn (nếu có) gửi đến Quốc hội, Hội đồng nhân dân tại kỳ
họp.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không được
lợi dụng việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm để vận động hoặc có hành
vi trái pháp luật tác động đến đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.
Điều 7. Thời hạn
và thời điểm tổ chức lấy phiếu tín nhiệm
Quốc hội, Hội đồng nhân dân tổ chức lấy
phiếu tín nhiệm định kỳ hằng năm kể từ năm thứ hai của nhiệm kỳ; riêng đối với
nhiệm kỳ 2011-2016 thì việc lấy phiếu tín nhiệm lần đầu tiến hành tại kỳ họp đầu
năm 2013.
Điều 8. Quy trình
lấy phiếu tín nhiệm tại kỳ họp Quốc hội
Quy trình lấy phiếu tín nhiệm tại kỳ
họp Quốc hội được quy định như sau:
1. Người được lấy phiếu tín nhiệm quy
định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị quyết này có báo cáo bằng văn bản về việc thực
hiện các nội dung quy định tại Điều 5 của Nghị quyết này
trong năm trước đó. Báo cáo được gửi đến Ủy ban thường vụ Quốc hội chậm nhất là
30 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội.
Ủy ban thường vụ
Quốc hội gửi báo cáo của người được lấy phiếu tín nhiệm và báo cáo tập hợp, tổng
hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri liên quan đến người được lấy phiếu tín nhiệm của
Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (nếu có) đến đại biểu Quốc hội chậm
nhất là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội;
2. Chậm nhất là 10 ngày trước ngày Quốc
hội tiến hành lấy phiếu tín nhiệm, đại biểu Quốc hội có thể gửi văn bản đến người
được lấy phiếu tín nhiệm yêu cầu làm rõ hơn những nội dung thuộc căn cứ đánh
giá mức độ tín nhiệm quy định tại Điều 5 của Nghị quyết này. Người được lấy phiếu
tín nhiệm có trách nhiệm trả lời bằng văn bản yêu cầu mà đại biểu đã nêu trước
ngày lấy phiếu tín nhiệm;
3. Quốc hội thành lập Ban kiểm phiếu.
Việc thành lập, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm phiếu theo quy định tại Điều
31 của Nội quy kỳ họp Quốc hội;
4. Quốc hội lấy phiếu tín nhiệm
bằng cách bỏ phiếu kín. Trên phiếu ghi rõ họ tên, chức vụ của những người được
lấy phiếu tín nhiệm, các mức độ: “tín nhiệm cao”, “tín nhiệm”, “tín nhiệm thấp”;
5. Ban kiểm phiếu công bố kết quả
kiểm phiếu đối với người được lấy phiếu tín nhiệm;
6. Quốc hội xem xét, thông qua
Nghị quyết về việc lấy phiếu tín nhiệm đối với những người giữ chức vụ do Quốc
hội bầu hoặc phê chuẩn theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 9. Quy trình
lấy phiếu tín nhiệm tại kỳ họp Hội đồng nhân dân
Quy trình lấy phiếu tín nhiệm tại kỳ
họp Hội đồng nhân dân được quy định như sau:
1. Người được lấy phiếu tín nhiệm quy
định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị quyết này có báo cáo bằng văn bản về việc thực
hiện các nội dung quy định tại Điều 5 của Nghị quyết này trong năm trước đó.
Báo cáo được gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân chậm nhất là 20 ngày trước
ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân.
Thường trực Hội đồng nhân dân gửi báo
cáo của người được lấy phiếu tín nhiệm và báo cáo tập hợp, tổng hợp ý kiến, kiến
nghị của cử tri liên quan đến người được lấy phiếu tín nhiệm của Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam cùng cấp (nếu có) đến đại biểu Hội đồng nhân dân chậm nhất là
10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân;
2. Chậm nhất là 03 ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân có thể gửi văn bản
đến người được lấy phiếu tín nhiệm yêu cầu làm rõ hơn những nội dung thuộc căn
cứ đánh giá tín nhiệm quy định tại Điều 5 của Nghị quyết này. Người được lấy
phiếu tín nhiệm có trách nhiệm trả lời bằng văn bản yêu cầu mà đại biểu đã nêu
trước ngày lấy phiếu tín nhiệm;
3. Hội đồng nhân dân thành lập Ban kiểm
phiếu. Việc thành lập, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm phiếu theo quy định tại
Điều 13 của Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân;
4. Hội đồng nhân dân lấy phiếu
tín nhiệm bằng cách bỏ phiếu kín. Trên phiếu ghi rõ họ tên, chức vụ của những
người được lấy phiếu tín nhiệm, các mức độ: “tín nhiệm cao”, “tín nhiệm”, “tín
nhiệm thấp”;
5. Ban kiểm phiếu công bố kết quả
kiểm phiếu đối với người được lấy phiếu tín nhiệm;
6. Hội đồng nhân dân xem xét,
thông qua Nghị quyết về việc lấy phiếu tín nhiệm đối với những người giữ chức vụ
do Hội đồng nhân dân bầu theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân.
Điều 10. Hệ quả
đối với người được Quốc hội, Hội đồng nhân dân đánh giá “tín nhiệm thấp”
Người được lấy phiếu tín nhiệm có quá
nửa tổng số đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân đánh giá “tín nhiệm
thấp” thì có thể xin từ chức. Người có trên hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội,
đại biểu Hội đồng nhân dân đánh giá “tín nhiệm thấp” hoặc 02 năm liên tiếp có
quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân đánh giá “tín nhiệm
thấp” thì Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân trình Quốc hội,
Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm theo quy định tại Điều 12 và Điều 13 của
Nghị quyết này.
Điều 11. Các trường
hợp bỏ phiếu tín nhiệm
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc
hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn
quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị quyết này trong các trường hợp sau đây:
a) Ủy ban thường vụ Quốc hội đề nghị;
b) Có kiến nghị bằng văn bản của ít
nhất 20% tổng số đại biểu Quốc hội;
c) Có kiến nghị của Hội đồng dân tộc
hoặc Ủy ban của Quốc hội;
d) Người được lấy phiếu tín nhiệm có trên hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội đánh giá
“tín nhiệm thấp”;
đ) Người được lấy phiếu tín nhiệm có
quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội đánh giá “tín nhiệm thấp" trong 02 năm
liên tiếp.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân
trình Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng
nhân dân bầu quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị quyết
này trong các trường hợp sau đây:
a) Có kiến nghị bằng văn bản của ít
nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân;
b) Có kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cùng cấp;
c) Người được lấy phiếu tín nhiệm có
trên hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân đánh giá “tín nhiệm thấp”;
d) Người được lấy phiếu tín nhiệm có
quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân đánh giá “tín nhiệm thấp” trong 02
năm liên tiếp.
Điều 12. Quy
trình bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn
Quy trình bỏ phiếu tín nhiệm đối với
người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn được quy định như sau:
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc
hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn
tại kỳ họp Quốc hội;
2. Người được đưa ra bỏ phiếu tín nhiệm
có quyền trình bày ý kiến của mình trước Quốc hội;
3. Quốc hội thảo
luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội;
4. Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch
Quốc hội họp với các Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội để trao đổi về các vấn đề có
liên quan;
5. Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo
trước Quốc hội kết quả thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội;
6. Quốc hội thành lập Ban kiểm phiếu.
Việc thành lập, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm phiếu theo quy định tại Điều
31 của Nội quy kỳ họp Quốc hội;
7. Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm bằng
cách bỏ phiếu kín. Trên phiếu ghi rõ họ tên, chức vụ của người được đưa ra bỏ
phiếu tín nhiệm, các mức độ: "tín nhiệm", "không tín nhiệm”;
8. Ban kiểm phiếu công bố kết quả
kiểm phiếu đối với người được đưa ra bỏ phiếu tín nhiệm;
9. Quốc hội xem xét, thông qua
Nghị quyết về việc bỏ phiếu tín nhiệm đối với người được Quốc hội bầu hoặc phê
chuẩn theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 13. Quy
trình bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu
Quy trình bỏ phiếu tín nhiệm đối với
người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu được quy định như sau:
1. Thường trực Hội đồng nhân dân
trình Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu tại kỳ họp Hội đồng nhân dân;
2. Người được đưa ra bỏ phiếu tín nhiệm
có quyền trình bày ý kiến của mình trước Hội đồng nhân dân;
3. Hội đồng nhân dân thảo luận;
4. Hội đồng nhân dân thành lập Ban kiểm
phiếu. Việc thành lập, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm phiếu theo quy định tại
Điều 13 của Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân;
5. Hội đồng nhân dân bỏ phiếu
tín nhiệm bằng cách bỏ phiếu kín. Trên phiếu ghi rõ họ tên, chức vụ của người
được đưa ra bỏ phiếu tín nhiệm, các mức độ: "tín nhiệm”, "không tín
nhiệm";
6. Ban kiểm phiếu công bố kết quả
kiểm phiếu đối với người được đưa ra bỏ phiếu tín nhiệm;
7. Hội đồng nhân dân xem xét,
thông qua Nghị quyết về việc bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội
đồng nhân dân bầu theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân.
Điều 14. Hệ quả
đối với người không được Quốc hội, Hội đồng nhân dân tín nhiệm
Người được đưa ra bỏ phiếu tín nhiệm
có quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân bỏ phiếu
“không tín nhiệm” thì cơ quan hoặc người có thẩm quyền đã giới thiệu người đó để
Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn có trách
nhiệm trình Quốc hội, Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định việc miễn nhiệm,
bãi nhiệm hoặc phê chuẩn việc miễn nhiệm, cách chức đối với người không được Quốc
hội, Hội đồng nhân dân tín nhiệm.
Điều 15. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị quyết này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2013.
2. Bãi bỏ Điều 26 của Pháp lệnh thực
hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn số 34/2007/PL-UBTVQH12.
3. Trường hợp luật, nghị quyết khác của
Quốc hội ban hành trước khi Nghị quyết này có hiệu lực có quy định khác với quy
định của Nghị quyết này thì áp dụng quy định của Nghị quyết
này.
Điều 16. Hướng dẫn
thi hành
Ủy ban thường vụ Quốc hội hướng dẫn
thi hành Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp
thứ 4 thông qua ngày 21 tháng 11 năm 2012.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Sinh Hùng
|