Nghị quyết 35/2010/NQ-HĐND phương hướng, nhiệm vụ 5 năm 2011-2015 do tỉnh Đồng Tháp ban hành

Số hiệu 35/2010/NQ-HĐND
Ngày ban hành 18/12/2010
Ngày có hiệu lực 28/12/2010
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Đồng Tháp
Người ký Lê Vĩnh Tân
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 35/2010/NQ-HĐND

Thành phố Cao Lãnh, ngày 18 tháng 12 năm 2010

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ 5 NĂM 2011-2015

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 15

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11năm 2003;

Sau khi nghe Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh về phương hướng nhiệm vụ 5 năm 2006-2010 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015; Báo cáo thẩm tra của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí thông qua Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 5 năm 2006-2010 và phương hướng, nhiệm vụ 5 năm 2011-2015 với nội dung như sau:

I. Về kết quả thực hiện nhiệm vụ kế hoạch 5 năm 2006-2010

Qua 5 năm thực hiện nhiệm vụ theo mục tiêu Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh đề ra, kinh tế Tỉnh đạt kết quả khá so mục tiêu Nghị quyết, trong đó, quy mô kinh tế gấp 3,11 lần/KH 3,16 lần năm 2000, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 14,1%/năm/KH 14,5%/năm, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, khu vực II thể hiện được khâu đột phá theo mục tiêu Nghị quyết. So với năm 2005, thu ngân sách nhà nước trên địa bàn gấp 2,1 lần; công nghiệp phát triển mạnh, giá trị sản xuất gấp 3,7 lần; nuôi trồng thủy sản trở thành ngành kinh tế then chốt, góp phần đưa giá trị sản xuất ngành nông nghiệp tăng 1,4 lần, giá trị xuất khẩu tăng 3,6 lần. Vị thế của Tỉnh trong khu vực được nâng cao, hình ảnh địa phương được cải thiện đáng kể, với chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh liên tục gia tăng, đứng đầu khu vực đồng bằng sông Cửu Long; quan hệ đối ngoại với các tỉnh, thành phố, các doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế trong, ngoài nước có bước tiến mới.

Năng lực ngành y tế và giáo dục-đào tạo tăng nhanh, công tác dân số kế hoạch hóa gia đình và chăm sóc, bảo vệ trẻ em luôn được quan tâm, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm còn 1%. Hoạt động khoa học-công nghệ và bảo vệ môi trường đạt được kết quả bước đầu. Hoạt động văn hóa-nghệ thuật từng bước đáp ứng đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân. Phong trào thể dục, thể thao quần chúng phát triển rộng khắp, thể thao thành tích cao được giữ vững. Chính sách an sinh xã hội thực hiện đạt nhiều kết quả, tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 5%, hàng năm giải quyết việc làm cho trên 40.000 lao động, đời sống người dân ngày càng được cải thiện, nhất là chỗ ở được ổn định trên các cụm, tuyến dân cư, thoát dần cảnh phải chạy lũ hàng năm… Quốc phòng, an ninh được tăng cường, giữ vững ổn định chính trị, duy trì trật tự, an toàn xã hội; quan hệ hợp tác với tỉnh Preyveng-Vương quốc Campuchia ngày càng phát triển.

Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, tỉnh ta vẫn còn tồn tại một số yếu kém chủ yếu trong thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 2006-2010 như: tăng trưởng kinh tế khá cao nhưng chưa đạt mục tiêu kế hoạch; cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm; kết cấu hạ tầng vẫn còn yếu kém, thiếu đồng bộ, nhất là hạ tầng giao thông chưa đáp ứng yêu cầu phát triển ngày càng cao của các ngành sản xuất và dịch vụ làm cản ngại cho công tác kêu gọi đầu tư; nguồn nhân lực tuy có số lượng đông nhưng còn thiếu tay nghề cao; tình trạng ô nhiễm môi trường có xu hướng gia tăng theo tốc độ tăng trưởng kinh tế; tài nguyên khoáng sản (cát sông) chưa được bảo vệ tốt. . .

II. Phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch 5 năm 2011-2015

1. Mục tiêu tổng quát

Phấn đấu duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, bền vững, đưa kinh tế - xã hội Tỉnh đứng vào hàng khá trong vùng đồng bằng sông Cửu Long. Tập trung phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, trọng tâm là giao thông; từng bước tạo ra những tiến bộ cơ bản, vững chắc trong phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, đồng thời đa dạng hóa sản phẩm công nghiệp, trước hết là công nghiệp gắn kết nông nghiệp; quan tâm đầu tư hạ tầng thương mại - dịch vụ, tạo điều kiện cho du lịch phát triển nhanh sau năm 2015. Tăng cường nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống nhân dân. Bảo đảm quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

2. Nhiệm vụ chủ yếu

Một là, Phát triển, xây dựng hoàn thiện dần cơ sở hạ tầng, nhất là các công trình giao thông, hạ tầng đô thị, hạ tầng khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu, hạ tầng thương mại, du lịch…

Hai là, Tập trung phát triển nông nghiệp, nông thôn và đẩy mạnh chương trình xây dựng nông thôn mới.

Ba là, Tạo đà thu hút mạnh các nguồn lực cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng, hiệu quả sức cạnh tranh của các sản phẩm, doanh nghiệp và của cả nền kinh tế Tỉnh. Mở rộng giao thương, hợp tác phát triển với các tỉnh, thành.

Bốn là, Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng theo yêu cầu phát triển của các ngành, lĩnh vực; tăng nhanh tỷ lệ lao động qua đào tạo có tay nghề… Tăng cường ứng dụng, phổ biến các tiến bộ khoa học công nghệ.

Năm là, Phát triển các lĩnh vực văn hóa - xã hội hài hòa với phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng các hoạt động an sinh xã hội.

Sáu là, Tạo một bước tiến mới trong lĩnh vực cải cách hành chính, tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch, ổn định, thông thoáng, gắn với việc đổi mới phương thức điều hành, nâng cao ý thức, trách nhiệm phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức.

Bảy là, Tăng cường công tác bảo vệ và cải thiện môi trường. Chủ động phòng tránh và hạn chế tác động xấu của thiên tai, ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu toàn cầu.

Tám là, Giữ vững quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; phát huy tốt mối quan hệ truyền thống với tỉnh Preyveng. Thực hiện tốt công tác phân giới cấm mốc biên giới. Thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu.

3. Một số chỉ tiêu cơ bản

a.Chỉ tiêu kinh tế

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) trong 5 năm 2011-2015 đạt từ 13,0%/năm. Trong đó, khu vực nông nghiệp tăng 6,0%/năm, khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 19,5%/năm, khu vực thuơng mại - dịch vụ tăng 15,0%/năm.

- GDP bình quân đầu người đạt 1.361 USD vào năm 2015 (giá 1994).

- Cơ cấu kinh tế (giá 1994) năm 2015 đạt: khu vực nông nghiệp 29,8,0%, khu vực công nghiệp - xây dựng 35,7%, khu vực thương mại - dịch vụ 34,5%.

[...]