HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2012/NQ-HĐND
|
Hải Phòng,
ngày 20 tháng 7 năm 2012
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI THÀNH PHỐ HẢI
PHÒNG GIAI ĐOẠN 2012 - 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ 4
(Từ ngày 17 đến
ngày 19 tháng 7 năm 2012)
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26/11/2003; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004; Luật Ngân sách Nhà nước ngày
06/12/2002;
Thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày
04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010- 2020; Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày
08/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
26/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13/4/2011 của liên bộ: Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính hướng dẫn một số nội dung thực hiện
Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;
Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT ngày 28/10/2011 của
liên bộ: Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường
quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng nông thôn mới;
Sau khi xem xét Tờ trình số 39/TTr-UBND ngày
12 tháng 7 năm 2012 và Đề án số 4295/ĐA-UBND ngày 12 tháng 7 /2012 của Uỷ ban
nhân dân thành phố về nhiệm vụ, giải pháp xây dựng nông thôn mới thành phố Hải
Phòng giai đoạn 2012-2015, định hướng đến năm 2020; Báo cáo thẩm tra của Ban
Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân thành phố; ý kiến thảo luận của đại biểu
Hội đồng nhân dân thành phố,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Mục tiêu, nhiệm vụ
1. Mục tiêu chung
Xây dựng nông thôn mới thành phố Hải Phòng tương
xứng là địa bàn ven đô thị loại I, trung tâm cấp quốc gia, có kinh tế phát triển,
đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn không ngừng được nâng cao;
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình
thức sản xuất phù hợp, hiệu quả gắn phát triển nông nghiệp với phát triển nhanh
công nghiệp, dịch vụ; gắn liền phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch;
phát triển sản xuất theo hướng sản xuất hàng hoá năng suất, chất lượng, hiệu quả;
có sức cạnh tranh và phát triển bền vững, tăng cường đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
nội địa và xuất khẩu. Xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc dân tộc; dân trí
được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ. An ninh trật tự được giữ vững,
hệ thống chính trị ở nông thôn được tăng cường, theo định hướng xã hội chủ
nghĩa.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể
a) Giai đoạn 2012 - 2015
- Năm 2012 hoàn thành quy hoạch và đề án nông
thôn mới cho 100% xã.
- Có 30% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới theo
Bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Có 40% số xã đạt chuẩn về hệ thống đường giao
thông đến trụ sở UBND xã và hệ thống giao thông trên địa bàn xã; giao thông nội
đồng đảm bảo yêu cầu cơ giới hóa nông nghiệp (Bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn
mới).
- 50% hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn
xã đạt chuẩn (80% hệ thống kênh cấp 3 trở lên được kiên cố hóa).
- 100% số xã đạt chuẩn về hệ thống điện, giá bán
điện đúng quy định.
- 100% xã đạt chuẩn giáo dục tiểu học, hoàn
thành 50% hệ thống các công trình phục vụ chuẩn hóa giáo dục trên địa bàn xã.
- 50% số xã hoàn thiện hệ thống công trình phục
vụ nhu cầu hoạt động văn hóa, thể thao trên địa bàn xã; 40% số thôn, xã có nhà
văn hóa đạt chuẩn; chợ nông thôn được xây dựng theo quy hoạch và đạt chuẩn (Bộ
Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới).
- Hoàn thiện hệ thống công trình phục vụ việc
chuẩn hóa y tế trên địa bàn xã; 70% số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế.
- 70% số xã có trụ sở và hệ thống công trình phụ
trợ đạt chuẩn.
- 100% số xã đạt tiêu chuẩn ngành Thông tin và Truyền
thông về xây dựng nông thôn mới.
- Giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản tăng
bình quân 5,5 - 6%/năm; tốc độ tăng bình quân GDP nông - lâm - thủy sản tăng
4,5%/năm.
- Nâng cao thu nhập cư dân nông thôn gấp 1,5 - 2
lần so với hiện nay; giảm tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn dưới 3% (Bộ Tiêu chí
quốc gia về nông thôn mới).
- Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong
lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp đạt dưới 25% (Bộ Tiêu chí quốc gia về nông
thôn mới).
- 80% số xã đã có nghề truyền thống được khôi phục
và phát triển; 80% xã có hợp tác xã hoặc tổ hợp tác hoạt động có hiệu quả.
- 50% số xã đạt tiêu chí về giáo dục; tỷ lệ huy
động trẻ em 5 tuổi đến lớp mẫu giáo đạt 100%, tỷ lệ học sinh vào lớp 1, lớp 6
đúng độ tuổi đạt 100%.
- 50% số xã có nghĩa trang được xây dựng theo
quy hoạch, 100% trung tâm xã và cụm dân cư có hệ thống thoát nước thải hoàn chỉnh.
30% số xã có Trung tâm văn hóa thể thao xã đạt chuẩn, trên 95% người dân nông
thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, 80% số cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn
môi trường.
- Đào tạo nghề cho 125.000 lao động nông thôn ở
3 cấp trình độ (cao đẳng, trung cấp và sơ cấp), cụ thể: 70.000 lao động nông
thôn được thụ hưởng theo chính sách từ nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu của
Trung ương và địa phương; 55.000 lao động nông thôn đào tạo theo hình thức xã hội
hoá.
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã: 100%
cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở có trình độ từ trung cấp trở lên, trong đó:
60% Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã có trình độ đại học; 100% công chức xã có trình
độ từ trung cấp trở lên, trong đó 60% có trình độ đại học, cao đẳng; 70% công
chức có trình độ chuyên môn phù hợp với chức danh đảm nhiệm; 100% cán bộ chủ chốt
chính quyền có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên; 50% công chức có
trình độ trung cấp lý luận chính trị.
- 100% số xã đạt chuẩn về giữ vững an ninh trật
tự xã hội nông thôn.
b) Giai đoạn 2016 - 2020
- Phấn đấu đến năm 2020 xây dựng 70% số xã đạt
tiêu chuẩn nông thôn mới theo Bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
cho các xã theo chuẩn nông thôn mới: có 80% số xã đạt chuẩn về hệ thống đường
giao thông địa bàn xã; có 80% số thôn, xã có các công trình phục vụ về nhu cầu
hoạt động văn hóa - thể thao đạt chuẩn; 90% số xã có trụ sở và hệ thống công
trình phụ trợ đạt chuẩn; 90% hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn xã đạt
chuẩn (cơ bản cứng hóa hệ thống kênh mương nội đồng theo quy hoạch); 90% số hộ
gia đình có nhà ở đạt tiêu chuẩn (Bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới).
- 70% số xã đạt chuẩn về chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất hàng hóa, có hiệu
quả kinh tế cao, tăng cường công tác khuyến nông, đẩy nhanh nghiên cứu ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; cơ giới hóa nông
nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch. Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống
theo phương châm ”mỗi làng một sản phẩm”, phát triển ngành nghề theo thế mạnh của
địa phương, gắn với phát triển thị trường tiêu thụ.
- 90% số xã đạt chuẩn về phát triển giáo dục -
đào tạo ở nông thôn; 90% số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế, chăm sóc sức khỏe cư
dân nông thôn; 80% số xã có nhà văn hóa xã, thôn đạt chuẩn; 100% người dân nông
thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; trong đó 70% được sử dụng nước sạch
theo tiêu chuẩn quy định của Bộ Y tế. Các trường học, trạm y tế, công sở và các
khu dịch vụ công cộng được dùng nước hợp vệ sinh; thực hiện các yêu cầu về bảo
vệ và cải thiện môi trường sinh thái trên địa bàn xã; 100% số cơ sở sản xuất,
kinh doanh trên địa bàn xã đạt tiêu chuẩn môi trường.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn phục vụ mục tiêu 70% số xã đạt chuẩn nội dung chuyển dịch cơ cấu,
phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập của người dân nông thôn; 75% số xã đạt
chuẩn về đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở
nông thôn, 100% công chức xã có trình độ đại học và cao đẳng chuyên môn nghiệp
vụ, trung cấp lý luận chính trị hành chính.
Điều 2. Giải pháp thực hiện
1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm
đóng góp công sức, tri thức, nguồn lực của cán bộ, đảng viên và nhân dân thực
hiện; ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác quy hoạch trong triển khai xây dựng
nông thôn mới; căn cứ vào điều kiện thực tế và lợi thế của từng vùng, địa
phương rà soát, bổ sung hoàn thiện quy hoạch theo yêu cầu của Bộ Tiêu chí.
2. Tăng cường hỗ trợ, khuyến khích, đẩy mạnh
phát triển sản xuất; trọng tâm là chuyển đổi: Xây dựng vùng sản xuất tập trung;
cánh đồng mẫu lớn; sản xuất theo hướng hàng hoá; nâng cao năng suất, chất lượng,
hiệu quả; phát triển thị trường tiêu thụ; tăng thu nhập, cải thiện đời sống người
dân nông thôn.
3. Đào tạo nhân lực quản lý và tổ chức thực hiện
Chương trình; chú trọng đào tạo kiến thức về quản lý nhà nước, quản lý đầu tư,
đất đai, văn hoá... và công tác chỉ đạo tổ chức thực hiện các nhiệm vụ xây dựng
nông thôn mới.
4. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học- công nghệ vào sản
xuất và quảng bá, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, thuỷ sản; xây dựng cơ sở dữ liệu
về chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới thành phố giai đoạn
2012 - 2015, định hướng đến năm 2020. Từng bước thực hiện cơ khí hoá trong sản
xuất nông nghiệp.
5. Huy động vốn thực hiện Chương trình
- Phấn đấu đạt tổng vốn đầu tư cho xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2012 -2020 là 14.810.631 triệu đồng, trong đó:
+ Vốn ngân sách: 5.971.556 triệu đồng (40,32%);
+ Vốn tín dụng: 4.419.537 triệu đồng (29,84%);
+ Vốn đầu tư của doanh nghiệp: 2.946.358 triệu đồng
(19,89%);
+ Vốn huy động từ cộng đồng dân cư: 1.473.179
triệu đồng (9,95%).
Phân kỳ đầu tư:
+ Giai đoạn 2012 - 2015: 5.938.496 triệu đồng,
trong đó vốn ngân sách 2.375.398 triệu đồng.
+ Giai đoạn 2016 - 2020: 8.872.134 triệu đồng,
trong đó vốn ngân sách 3.548.854 triệu đồng.
- Bố trí tối đa các nguồn vốn của ngân sách địa
phương các cấp để triển khai thực hiện Chương trình; chủ động, huy động cao độ
vốn ngân sách Trung ương dành cho Chương trình xây dựng nông thôn mới; thực hiện
lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình mục tiêu quốc gia; các chương
trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn để xây dựng nông thôn mới.
- Tạo điều kiện để các tổ chức, doanh nghiệp, cá
nhân, hộ gia đình nông dân tiếp cận vốn tín dụng đầu tư của nhà nước phát triển
đường giao thông, xây dựng hạ tầng nuôi trồng thủy sản, cơ sở làng nghề ở nông
thôn; vốn tín dụng theo chính sách ưu đãi phục vụ nông nghiệp, nông thôn; vốn
tín dụng thương mại đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh.
- Huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp đối với
các công trình có khả năng thu hồi vốn trực tiếp. Doanh nghiệp được vay vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, được ngân sách Nhà nước hỗ trợ sau đầu tư
và được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật. Huy động sự hỗ trợ của
các doanh nghiệp trên địa bàn xã bằng tiền hoặc hiện vật; có cơ chế để thu hút
các tổ chức quốc tế, kiều bào tham gia đóng góp xây dựng quê hương.
- Vận động nhân dân đóng góp theo nguyên tắc tự
nguyện, bằng các hình thức phù hợp để xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội của
địa phương; nhân dân trong xã bàn bạc mức tự nguyện đóng góp cụ thể cho từng dự
án, thông qua HĐND xã.
- Huy động các khoản viện trợ không hoàn lại của
các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
6. Tiếp tục áp dụng các cơ chế chính sách về hỗ
trợ đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn đã được thành phố ban hành để thực hiện.
Ban hành cơ chế chính sách đặc thù, cơ chế hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách để
khuyến khích, tạo điều kiện thúc đẩy các thành phần kinh tế tham gia phát triển
sản xuất, huy động tối đa nội lực trong cộng đồng dân cư và các doanh nghiệp.
7. Đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành
chính; nâng cao vai trò lãnh đạo của tổ chức Đảng, chính quyền cấp huyện, cấp
xã; phát huy vai trò của Mặt trận và các đoàn thể các cấp, làm chủ của cộng đồng
dân cư để thực hiện trong xây dựng nông thôn mới; tăng cường công tác chỉ đạo,
sơ tổng kết, thi đua, khen thưởng; công tác kiểm tra giám sát, phòng chống lãng
phí, tiêu cực trong triển khai Chương trình.
8. Một số giải pháp trọng tâm thực hiện năm 2012
và 2013
- Trong năm 2012 hoàn thành phê duyệt các quy hoạch
xây dựng nông thôn mới, đảm bảo chất lượng.
- Tập trung quy hoạch và phát triển các vùng sản
xuất tập trung, cánh đồng mẫu lớn; xây dựng hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất,
trọng tâm là hệ thống đường vận chuyển và hệ thống thuỷ lợi trong vùng sản xuất
gắn với quy hoạch khu dân cư nông thôn.
- Ngay trong năm 2012, đối với các xã đã quy hoạch
vùng sản xuất tập trung, cánh đồng mẫu lớn, thành phố hỗ trợ xây dựng tuyến đường
nội đồng phục vụ sản xuất trực tiếp bằng xi măng; vận động các doanh nghiệp sản
xuất xi măng, sắt thép, cát đá... bán sản phẩm theo giá ưu đãi; các địa phương
vận động các doanh nghiệp và nhân dân hỗ trợ, đóng góp kinh phí mua các vật liệu
khác, hiến đất, huy động nhân công để thực hiện.
- Thực hiện cơ giới hoá một số khâu canh tác,
làm đất, tưới tiêu, gieo trồng, thu hoạch, bảo quản, chế biến sản phẩm.
- Tăng cường trồng cây phân tán ven đường giao
thông nông thôn, các hệ thống kênh mương thuỷ lợi lớn.
- Tích cực chỉ đạo thực hiện thu gom, xử lý rác
thải ở nông thôn, nhất là việc xử lý chất thải trong chăn nuôi bằng hầm bioga.
- Xây dựng các thiết chế văn hoá trong cộng đồng
dân cư nông thôn.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
- Giao Uỷ ban nhân dân thành phố chỉ đạo các sở,
ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
- Ủy quyền cho Thường trực Hội đồng nhân dân,
các Ban của Hội đồng nhân dân thành phố giúp HĐND thành phố xem xét, quyết định
các cơ chế, chính sách cụ thể cần thiết theo thẩm quyền do Ủy ban nhân dân
thành phố trình và báo cáo Hội đồng nhân dân thành phố tại kỳ họp gần nhất.
- Giao Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố,
các Ban, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố, các đại biểu HĐND thành phố
đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân thành
phố khoá XIV, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 19 tháng 7 năm 2012, có hiệu lực sau
10 ngày kể từ ngày HĐND thành phố thông qua./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thành
|