NGHỊ QUYẾT
VỀ CHƯƠNG TRÌNH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TỈNH SƠN LA NĂM 2011
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHOÁ XII, KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND và UBND năm 2004;
Căn cứ Bộ Luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm
1994 (Đã được sửa đổi bổ sung năm 2002, 2006, 2007);
Căn cứ Nghị định số 39/2003/NĐ-CP ngày 18
tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Bộ luật Lao động về việc làm;
Xét Tờ trình số 216/TTr-UBND ngày 22 tháng 11
năm 2010 của UBND tỉnh Sơn La về việc đề nghị ban hành Nghị quyết về Chương
trình giải quyết việc làm tỉnh Sơn La năm 2011. Báo cáo thẩm tra số 612/BC-VHXH
ngày 04 tháng 12 năm 2010 của Ban Văn hoá - Xã hội Hội đồng nhân dân và tổng hợp
ý kiến tham gia của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XII tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Chương trình giải quyết việc làm tỉnh Sơn La năm 2011 với
những nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Tạo việc làm mới và đảm bảo
việc làm cho người có khả năng lao động và có nhu cầu làm việc; giúp cho người
lao động chưa có việc làm sớm có việc làm; người thiếu việc làm hoặc có việc
làm nhưng không ổn định, hiệu quả thấp có thêm việc làm, việc làm ổn định, mang
lại hiệu quả cao hơn. Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tích cực, giảm tỷ
lệ lao động trong nông nghiệp, tăng tỷ lệ lao động trong công nghiệp - xây dựng,
thương mại và dịch vụ.
- Cơ cấu lao động nông, lâm,
ngư nghiệp là 78,07%; công nghiệp và xây dựng là 9,63%; thương mại, du lịch, dịch
vụ khác là 12,3%.
2. Mục tiêu cụ thể
- Năm 2011 giải quyết việc làm
mới cho 15.600 lao động, gồm: giải quyết việc làm từ chương trình phát triển
nông, lâm, ngư nghiệp 4.000 lao động; công nghiệp 4.200 lao động; xây dựng là
3.000 lao động; thương mại và dịch vụ là 3.500 lao động; du lịch là 300 lao động;
xuất khẩu 600 lao động.
- Giảm tỷ lệ lao động thất nghiệp
và lao động chưa có việc làm ở khu vực thành thị xuống 4,4%; nâng tỷ lệ sử dụng
thời gian lao động ở khu vực nông thôn lên 88%.
-
Đào tạo nghề cho 9.000 người, nâng tỷ lệ lao động
qua đào tạo lên 28%.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn
22% (theo tiêu chí hiện hành).
II. NỘI DUNG
CHƯƠNG TRÌNH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM NĂM 2011
1. Phát triển nông, lâm, ngư
nghiệp
- Tập trung thâm canh trong sản
xuất nông nghiệp, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào canh tác, tăng năng suất
cây trồng bằng việc áp dụng giống mới năng suất cao, chất lượng, chú trọng đầu
tư phát triển kinh tế hộ gia đình và kinh tế trang trại, nhằm mục tiêu giảm số
lao động trong nông nghiệp, tăng số lao động phi nông nghiệp.
- Đẩy mạnh trồng rừng và bảo vệ
rừng đầu nguồn rừng đặc dụng, tổ chức quản lý có hiệu quả vốn rừng hiện có.
-
Khai thác các vùng đất trống, đồi núi trọc, tăng cường phát triển diện tích trồng
mới cây cao su để thu hút lao động vào Công ty Cổ phần Cao su Sơn La.
- Đẩy mạnh phát triển ngành
chăn nuôi, trọng tâm là phát triển đàn gia súc ăn cỏ theo hướng sản xuất hàng
hoá nhằm khai thác lợi thế của tỉnh miền núi, phát triển các trang trại chăn
nuôi tập trung gắn với vệ tinh là các hộ gia đình.
- Đầu tư khai thác có hiệu quả
tiềm năng của vùng đất ngập nước, vùng lòng hồ Sông Đà của thuỷ điện Hoà Bình
và thuỷ điện Sơn La, vùng ven các sông suối để phát triển nuôi cá lồng, cá bè.
Phát triển các mô hình nuôi ba ba, cá hồi, cá giống cao sản, ....
2. Phát triển công nghiệp
- Đẩy mạnh phát triển sản xuất,
phát triển doanh nghiệp; khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất,
kinh doanh, tạo thêm việc làm; thu hút các nhà đầu tư vào chế biến nông lâm sản,
đầu tư sản xuất da giầy tại huyện Quỳnh Nhai, xây dựng nhà máy may mặc xuất khẩu
tại thành phố Sơn La và một số huyện khác...
- Tập trung đầu tư xây dựng các
khu công nghiệp và các cụm công nghiệp của tỉnh tại huyện: Phù Yên, Mường La, Mộc
Châu để thu hút lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật và tay nghề vào làm việc;
tăng số lao động trong các ngành công nghiệp, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, nâng cao chất lượng lao động và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp.
- Đẩy nhanh tiến độ các dự án
thuỷ điện vừa và nhỏ, năm 2011 đưa vào phát điện thương mại 10 thuỷ điện tạo việc
làm cho người lao động.
- Đẩy mạnh phát triển tiểu thủ
công nghiệp ở nông thôn, phát triển một số làng nghề, điểm sản xuất tiểu thủ
công nghiệp quy mô hộ gia đình hướng vào sản xuất hàng tiêu dùng là chính, đẩy
mạnh sản xuất gạch ngói thủ công tại vùng sâu, vùng xa của các huyện chưa có
công nghệ tuynel, nhằm chuyển đổi cơ cấu lao động nông thôn theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.
3. Đầu tư xây dựng
- Nâng cao hiệu quả công tác quản
lý đầu tư xây dựng, tăng cường công tác xúc tiến đầu tư, khuyến khích, thu hút
các nhà đầu tư có tiềm năng đầu tư vào xây dựng các công trình thuỷ điện vừa và
nhỏ, xây dựng các các nhà máy sản xuất chế biến, khu du lịch, khu vui chơi giải
trí,...
- Đầu tư đồng bộ kết cấu cơ sở
hạ tầng tại các vùng sản xuất hàng hoá trọng điểm, phát triển và nâng cấp mạng
lưới giao thông, đầu tư các dự án thuỷ lợi, kiên cố hoá hệ thống kênh mương,
xây dựng và nâng cấp khu đô thị tại trung tâm các huyện.
4. Phát triển thương mại dịch
vụ
- Tăng cường xúc tiến thương mại,
tạo môi trường thuận lợi, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển
các loại hình dịch vụ, đa dạng hóa các loại hình sản phẩm hàng hóa; chủ động
tìm kiếm thị trường, thực hiện các giải pháp để đưa hàng hóa của Sơn La hội nhập
với thị trường cả nước, thị trường các nước trong khu vực; hoàn thiện hệ thống
phân phối hàng hóa, thúc đẩy phát triển thương mại ở nông thôn.
- Phát triển hệ thống dịch vụ vận
tải đường bộ và đường thủy, nâng cao chất lượng phục vụ đáp ứng được yêu cầu về
vận chuyển hàng hóa nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc lưu thông hàng hóa. Tổ
chức các hội chợ thương mại, đẩy mạnh giao thương hàng hoá nông, lâm sản và
hàng bách hoá tổng hợp.
5. Phát triển du lịch
- Thu hút vốn đầu tư trong và
ngoài tỉnh, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng, khai thác có
hiệu quả tiềm năng về du lịch, trong đó tập trung khu du lịch Mộc Châu.
- Đa dạng hóa các loại hình du
lịch như: du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng... Nghiên cứu tổ chức một số sự
kiện văn hóa, thể thao nhằm đẩy mạnh quảng bá hình ảnh và tiềm năng du lịch của
tỉnh.
6. Xuất khẩu lao động
- Triển khai thực hiện tốt các
chính sách hỗ trợ đối với người lao động đi xuất khẩu lao động, đặc biệt là thực
hiện chính sách hỗ trợ đối với người lao động để tham gia xuất khẩu lao động
theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ và
Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về
hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động.
- Tuyên truyền chủ trương chính
sách của Đảng và Nhà nước về xuất khẩu lao động đến người lao động, phối hợp với
các đơn vị hoạt động xuất khẩu lao động tổ chức giáo dục, định hướng nâng cao
nhận thức, ý thức của người lao động tham gia xuất khẩu lao động.
7. Đào tạo nghề
- Khai thác có hiệu quả năng lực
đào tạo của các cơ sở đạo tạo trong tỉnh, tổ chức đào tạo với các trình độ như:
cao đẳng nghề trung cấp nghề, sơ cấp nghề; đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho
lao động nông thôn, đào tạo theo địa chỉ, đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp.
- Tập trung đào tạo các ngành
nghề: cao đẳng lắp ráp sửa chữa máy tính, kế toán doanh nghiệp; trung cấp sửa
chữa máy tính tin học ứng dụng, sửa chữa động lực, điện dân dụng, điện xí nghiệp,
cơ khí, xây dựng, may công nghiệp...; sơ cấp may dân dụng, may công nghiệp, sửa
chữa xe máy, máy nổ, chăn nuôi gia súc, vận hành máy điện, hàn, trồng và chế biến
nấm, kỹ thuật nông lâm tổng hợp, lái xe, lái máy xúc, dệt thổ cẩm.
8. Cho vay vốn giải quyết việc
làm
- Quản lý chặt chẽ và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn vay giải quyết việc làm của các dự án đã được vay vốn.
- Thường xuyên hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc việc xây dựng và triển khai các dự án vay vốn giải quyết việc làm.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho
các cơ sở sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp nhỏ và vừa được vay vốn từ quỹ
giải quyết việc làm, để đầu tư phát triển, mở rộng sản xuất, tạo việc làm ổn định
cho người lao động trong doanh nghiệp và thu hút thêm lao động vào làm việc tại
doanh nghiệp.
9. Nâng cao năng lực Trung
tâm giới thiệu việc làm và phát triển thị trường lao động
- Tăng cường cung cấp dịch vụ
tư vấn miễn phí về đào tạo nghề, về việc làm cho lao động, thông tin giới thiệu
và cung ứng lao động đi làm việc tại các doanh nghiệp, khu công nghiệp trong nước.
- Cung cấp dịch vụ việc làm đối
với người thất nghiệp, người chưa có việc làm, người thiếu việc làm đã đăng ký
tìm việc làm qua Trung tâm gồm: tư vấn về lựa chọn việc làm, nơi làm việc; tư vấn
lựa chọn học nghề, hình thức học và nơi học nghề; tư vấn về pháp luật lao động
liên quan đến việc làm; giới thiệu việc làm, bố trí việc làm; các dịch vụ việc
làm khác.
- Tổ chức sàn giao dịch và các
hội chợ việc làm của tỉnh, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tuyển chọn lao động,
tạo điều kiện cho lao động có thêm nhiều cơ hội tìm việc làm mới.
10. Nâng cao năng lực cán bộ
quản lý chương trình và điều tra thông tin cung, cầu lao động - việc làm
- Tổ chức tập huấn và triển
khai thực hiện các văn bản của Trung ương, của tỉnh và nội dung chương trình giải
quyết việc làm tỉnh Sơn La năm 2011 cho cán bộ lao động thương binh và xã hội
các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn, cán bộ làm công tác lao động việc
làm ở các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh.
- Thường xuyên hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra đẩy nhanh tiến độ triển khai chương trình, hướng dẫn cho cán bộ cấp cơ
sở về phương pháp xây dựng dự án, quản lý dự án cho vay vốn Quỹ Quốc gia hỗ trợ
việc làm.
- Tổ chức cập nhật thông tin
cung cầu lao động trên địa bàn toàn tỉnh, có cơ sở dữ liệu để xây dựng chương
trình giải quyết việc làm hàng năm.
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1.
Nhóm giải pháp đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội trên mọi lĩnh vực
Tận dụng mọi nguồn lực đầu tư
cho phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, trong đó cần lựa chọn đầu tư phát triển
các ngành, các lĩnh vực, từng sản phẩm, đổi mới công nghệ trong các ngành kinh
tế, phát triển công nghiệp cao và hiện đại hóa công nghệ nhằm nâng cao sức cạnh
tranh của hàng hóa và dịch vụ trên thị trường. Ưu tiên đổi mới trang thiết bị đối
với các lĩnh vực phát triển thủy điện vừa và nhỏ, công nghiệp chế biến hàng
nông lâm sản và sản xuất vật liệu xây dựng. Áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ
trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, tăng sản lượng cung cấp sản phẩm cho tiêu
dùng, sản xuất và xuất khẩu.
2. Nhóm giải pháp nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng
các trung tâm đào tạo nghề của các huyện. Khai thác có hiệu quả các cơ sở dạy
nghề hiện có, đồng thời đầu tư nâng cấp trang thiết bị, cơ sở vật chất cho các
trường nghề, cơ sở dạy nghề và định hướng cho chương trình dạy nghề.
- Tập trung đào tạo các nghề phục vụ cho chương trình phát triển nông nghiệp,
nông thôn và các ngành nghề đáp ứng yêu cầu thị trường lao động xuất khẩu.
- Thực hiện tốt các chính sách
tín dụng ưu đãi đối với các đơn vị, doanh nghiệp có hoạt động dạy nghề, tuyển
lao động vào dạy nghề và bố trí việc làm tại đơn vị doanh nghiệp.
3. Nhóm giải pháp xuất khẩu
lao động
- Tăng cường công tác tuyên
truyền chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước về xuất khẩu lao động
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Chủ động tạo nguồn lao động
tham gia xuất khẩu lao động, lập danh sách những người đăng ký tham gia xuất khẩu
lao động giới thiệu cho các đơn vị hoạt động xuất khẩu lao động.
- Phối hợp với các đơn vị có
liên quan lựa chọn các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu lao động có uy tín, thị
trường phù hợp với trình độ, năng lực của người lao động trong tỉnh.
4. Nhóm giải pháp phát triển
thị trường lao động, thông tin thị trường lao động
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả
của các dịch vụ giới thiệu, tư vấn việc làm cho người lao động.
- Tiếp cận, khai thác tốt các
thị trường lao động trong nước và quốc tế.
- Thực hiện tốt công tác thông
tin thị trường lao động, đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà nước và phục vụ yêu cầu của
doanh nghiệp, của người lao động.
- Cập nhật thông tin cung, cầu
lao động từ tổ, bản, xã, phường, thị trấn về lao động, trình độ dân trí, bậc học
văn hoá, trình độ chuyên môn kỹ thuật, việc làm. Xây dựng cơ sở dữ liệu về thị
trường lao động.
- Hỗ trợ tư vấn giới thiệu việc
làm, cung cấp thông tin về thị trường lao động thông qua trung tâm giới thiệu
việc làm và mở rộng đến cơ sở để người lao động tìm việc thuận lợi.
- Tổ chức sàn giao dịch việc
làm nhằm giúp cho người lao động có điều kiện tìm việc làm phù hợp, doanh nghiệp
tuyển dụng được lao động đáp ứng yêu cầu sản xuất.
5. Nhóm giải pháp tăng cường
hợp tác lao động quốc tế
- Tìm kiếm thị trường, đẩy mạnh
xuất khẩu hàng hóa của tỉnh ra các nước trong khu vực và quốc tế nhằm thúc đẩy
sản xuất hàng hóa trong tỉnh phát triển.
- Tranh thủ các nguồn lực, thu
hút đầu tư của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân người nước ngoài đầu tư phát
triển kinh tế của tỉnh bằng nhiều hình thức như: Đầu tư trực tiếp, liên doanh,
liên kết đầu tư.
- Có chính sách hỗ trợ, khuyến khích
các doanh nghiệp của tỉnh tham gia xuất khẩu hàng hóa có hiệu quả và tạo dựng
uy tín trên thị trường quốc tế.
6. Nhóm giải pháp thông tin
tuyên truyền
Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến chủ chương, chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước về giải quyết việc
làm và chương trình giải quyết việc làm của tỉnh; nâng cao nhận thức của người
lao động và người sử dụng lao động về giải quyết việc làm, tích cực tham gia
vào chương trình giải quyết việc làm của tỉnh, chủ động tạo thêm việc làm, tự tạo
việc làm cho bản thân và thu hút lao động vào làm việc.
IV. NGUỒN VỐN
THỰC HIỆN
1. Các nguồn vốn đầu tư phát
triển; Nguồn vốn hỗ trợ tái định cư thuỷ điện Sơn La; Nguồn vốn thực hiện
chương trình Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính
phủ và các nguồn hỗ trợ khác, được duyệt trong dự toán chi ngân sách của tỉnh
năm 2011.
2. Nguồn Quỹ quốc gia giải quyết
việc làm và nguồn Quỹ giải quyết việc làm của tỉnh.
3. Kinh phí điều tra cung cầu
lao động của tỉnh năm 2011; kinh phí đầu tư cho Trung tâm giới thiệu việc làm (Nguồn
kinh phí của tỉnh cấp và nguồn hỗ trợ từ Trung ương).
4. Kinh phí đầu tư cho xây dựng
trung tâm dạy nghề các huyện, kinh phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn (Chương
trình mục tiêu Quốc gia về dạy nghề).
5. Kinh phí hoạt động giám sát,
tập huấn nâng cao năng lực năm 2011 (Kinh phí hỗ trợ từ Trung ương).
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày,
kể từ ngày HĐND tỉnh Sơn La khoá XII thông qua.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy
ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện Chương trình giải
quyết việc làm tỉnh Sơn La năm 2011; chỉ đạo các cấp, các ngành xây dựng kế hoạch
và triển khai tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết này.
2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
phối hợp chặt chẽ với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tăng cường tuyên
truyền và giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết
này được HĐND tỉnh Sơn La khoá XII, kỳ họp thứ 15 thông qua./.