HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
345/2010/NQ-HĐND
|
Vinh, ngày 10
tháng 12 năm 2010
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN NĂM 2011
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ 19
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
năm 2002;
Xét đề nghị của Uỷ ban nhân
dân tỉnh tại Tờ trình số 7672/TTr-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2010;
Trên cơ sở xem xét Báo cáo
thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Phê chuẩn kế hoạch xây dựng cơ bản năm 2011 như sau:
I. NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN NĂM 2011
Tổng vốn đầu tư trên địa bàn:
25.000.000 - 26.000.000 triệu đồng (Trong đó: Vốn đầu tư XDCB qua ngân sách tỉnh:
2.845.400 triệu đồng).
1. Ngân sách Trung ương
giao: 2.066.400 triệu đồng
a) Trung ương hỗ trợ theo Luật
NS: 872.200 triệu đồng
- Ngân sách TW hỗ trợ theo luật
ngân sách (vốn trong nước): 467.200 triệu đồng (ổn định thời kỳ 2011 - 2015).
- Thu cấp quyền SD đất: 400.000
triệu đồng.
- Hỗ trợ đầu tư cho các doanh
nghiệp: 5.000 triệu đồng.
b) Trung ương hỗ trợ đầu tư
theo mục tiêu: 1.074.200 triệu đồng. c) Vốn ngoài nước (ODA): 120.000 triệu đồng.
2. Ngân sách tỉnh giao bổ
sung: 610.000 triệu đồng Thu cấp quyền SD đất giao bổ sung: 600.000 triệu đồng.
Thu từ xổ số kiến thiết: 10.000 triệu đồng.
3. Vay đầu tư: 200.000 triệu
đồng (từ nguồn vốn nhàn rỗi Kho bạc Nhà nước)
Tổng số: 2.876.400 triệu đồng
trong đó:
- Vốn quy hoạch đô thị và quỹ
địa chính: 26.000 triệu đồng (đưa vào chi sự nghiệp kinh tế).
- Hỗ trợ đầu tư cho các
doanh nghiệp: 5.000 triệu đồng đồng (đưa vào chi sự nghiệp kinh tế).
- Vốn đầu tư XDCB qua ngân
sách tỉnh: 2.845.400 triệu đồng.
(Riêng đối với nguồn vốn
Chương trình MTQG, trái phiếu chính phủ, nguồn vốn vượt thu 2010 sẽ phân bổ
sau).
II. NGUYÊN TẮC
BỐ TRÍ CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH
a) Thực hiện dự án
(1). Thực hiện Quyết định
60/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ Tướng Chính phủ về nguyên tắc, tiêu chí
và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng ngân sách nhà nước giai đoạn
2011 - 2015: Quản lý theo chương trình mục tiêu và nguồn vốn đúng đối tượng quy
định về quản lý đầu tư hiện hành. Dự án thuộc nguồn vốn bổ sung mục tiêu nào
thì bố trí đúng theo nguyên tắc nguồn vốn đó. Nguồn vốn hỗ trợ trong cân đối đảm
bảo điều hòa theo cơ cấu ngành và địa phương.
(2). Tiếp tục thực hiện tinh thần
Thông báo số 389-TB/TU ngày 15/8/2007 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về nguyên tắc
tiêu chí phân bổ vốn đầu tư và định hướng Nghị quyết Đại hội XVII Đảng bộ tỉnh:
- Tập trung cho các công trình,
dự án trọng điểm, mục tiêu đột phá thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần
thứ XVII, các công trình có khả năng hoàn thành để phát huy hiệu quả trong năm
2011 và 2012. Bố trí kinh phí cho các lĩnh vực quan trọng theo các Nghị quyết của
Đảng, Quốc hội (giáo dục đào tạo và dạy nghề, khoa học công nghệ...) theo định
hướng cơ cấu của Trung ương.
- Ưu tiên trả nợ cho các công
trình hoàn thành đã có quyết toán và theo cơ cấu nguồn vốn được duyệt và vốn đối
ứng.
- Hạn chế đầu tư công trình mới,
chỉ đầu tư những công trình thực sự bức xúc trụ sở làm việc, hạ tầng kinh tế,
xã hội bức xúc và khả năng cân đối nguồn; kiểm soát chặt chẽ những dự án lớn
khi chưa khả thi về nguồn vốn thì chưa khởi công để dẫn đến tình trạng nợ đọng
kéo dài gây thất thoát lãng phí trong đầu tư.
(3). Nguyên tắc cụ thể:
- Phương án phân bổ đúng cơ cấu
và danh mục được trung ương thông báo. Các công trình địa phương thực hiện theo
các chính sách của HĐND tỉnh đã thông qua. (Riêng mục tiêu ứng dụng công nghệ
thông tin bố trí hỗ trợ UBND huyện có dự án miền núi 300 triệu đồng; huyện đồng
bằng 200 triệu đồng; Sở, ngành cấp tỉnh tối đa 300 triệu đồng);
- Danh mục công trình bố trí phải
đảm bảo hồ sơ theo quy định hiện hành (có hồ sơ phê duyệt trước 31/10/2010, bố
trí đúng nguồn vốn đã xác định);
- Công trình tiếp tục có xem
xét đến khối lượng thực hiện và tỷ lệ giải ngân của chỉ tiêu kế hoạch năm 2010;
- Công trình hoàn thành bố trí
tối đa đến 80% tổng mức đầu tư hoặc đến 85% giá gói thầu hoặc dự toán được duyệt
theo cơ cấu nguồn vốn đã được UBND tỉnh phê duyệt;
- Đối với các dự án đã sử dụng
nguồn vốn ứng trước kế hoạch các năm nếu chưa giải ngân hết chỉ tiêu nguồn ứng
thì chỉ bố trí đủ kinh phí để hoàn trả vốn ứng;
- Để đảm bảo thực hiện quy định
và nguyên tắc quản lý theo nguồn vốn, đối với các công trình đã sử dụng nguồn vốn
nào thì tiếp tục bố trí nguồn vốn đó để đảm bảo định hướng cơ cấu, phương hướng
phát triển chung của tỉnh;
- Ưu tiên bố trí vốn cho dự án
theo mục tiêu đã xác định tại Quyết định phê duyệt của UBND tỉnh về chủ trương
đầu tư và các dự án đã duyệt.
(4). Bổ sung cân đối từ ngân
sách địa phương:
- Nguồn trích phần trăm từ tiền
thu cấp quyền sử dụng đất theo cơ chế phân bổ Nghị quyết HĐND tỉnh thông qua.
- Nguồn xổ số kiến thiết bố trí
các công trình y tế và giáo dục
- Nguồn vốn phân cấp cho các địa
phương định hướng cơ cấu bố trí để đảm bảo cơ cấu Trung ương giao.
- Nguồn vốn ngân sách địa
phương: Bố trí các công trình bức xúc khắc phục hậu quả bão lụt; các công trình
trọng điểm của tỉnh; các công trình quản lý nhà nước, cơ quan Đảng, MTTQ, đoàn
thể; trạm y tế xã, trụ sở xã, các công trình tiếp tục đã bố trí từ nguồn ngân
sách địa phương. Riêng nguồn vốn vượt thu thực hiện phân bổ, sử dụng theo đúng
quy định của Luật Ngân sách nhà nước, trong đó ưu tiên cho đầu tư các công
trình, dự án trọng điểm.
(5). Điều hòa giữa các địa
phương đảm bảo không thấp thua năm 2010. Bảo đảm tính công khai, minh bạch,
công bằng gắn với hiệu quả trong việc phân bổ vốn đầu tư phát triển. Để khắc phục
dần tình trạng đầu tư dàn trải, tập trung vốn đẩy nhanh tiến độ hoàn thành, đảm
bảo số lượng công trình, dự án bằng số lượng công trình, dự án năm 2010 (ngoại
trừ công trình đầu tư theo chính sách).
b) Chuẩn bị đầu tư
Đối với các dự án chuẩn bị đầu
tư: có đề cương hoặc nhiệm vụ dự án được duyệt theo thẩm quyền; các dự án phải
phù hợp với quy hoạch phát triển ngành và lãnh thổ được duyệt theo thẩm quyền.
Tăng nguồn chuẩn bị đầu tư (từ nguồn vượt thu) và tập trung ưu tiên cho các dự
án lớn của tỉnh nhằm chuẩn bị để kêu gọi đầu tư cho thời kỳ 2011 - 2015.
III. PHƯƠNG
ÁN BỐ TRÍ
1. Phương án cơ cấu
a) Cơ cấu nguồn vốn TW hỗ
trợ cân đối theo Luật Ngân sách
Đơn
vị tính: Triệu đồng
TT
|
|
KH 2011
|
Cơ cấu (%)
|
|
Tổng số
|
467.200
|
100,00
|
I
|
Chuẩn bị đầu tư
|
20.000
|
4,3
|
II
|
Thực hiện dự án
|
447.200
|
95,7
|
b) Nguồn Ngân sách TW hỗ
trợ đầu tư theo mục tiêu
Đơn
vị tính: Triệu đồng
TT
|
TÊN CHƯƠNG TRÌNH
|
KH 2011
|
|
Tổng cộng
|
1.074.200
|
1
|
Hỗ trợ đầu tư theo Nghị quyết
39, 37
|
267.000
|
a
|
Nghị quyết 37
|
124.000
|
|
Giao thông
|
30.000
|
|
Nông nghiệp PTNT
|
30.000
|
|
Hạ tầng đô thị
|
25.000
|
|
Hạ tầng xã hội
|
10.000
|
|
Hạ tầng chợ
|
15.000
|
|
An ninh quốc phòng
|
7.000
|
|
Hạ tầng làng nghề
|
4.000
|
|
Phủ sóng phát thanh truyền
hình phía Bắc
|
3.000
|
b
|
Nghị quyết 39
|
143.000
|
|
Giao thông
|
20.000
|
|
Nông nghiệp PTNT
|
20.000
|
|
Hạ tầng đô thị
|
46.000
|
|
Hạ tầng xã hội
|
10.000
|
|
An ninh quốc phòng
|
10.000
|
|
Hạ tầng làng nghề
|
7.000
|
|
Các công trình văn hóa
|
30.000
|
2
|
Chương trình củng cố nâng cấp
đê biển, nâng cấp đê sông
|
70.000
|
3
|
Chương trình phát triển giống
cây nông lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thuỷ sản
|
20.000
|
4
|
Khu neo đậu tránh trú bão cho
tàu thuyền
|
20.000
|
5
|
Đầu tư 62 huyện nghèo theo
Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP
|
94.000
|
6
|
Chương trình bố trí lại dân
cư nơi cần thiết theo QĐ 193/2006/QĐ-TTg
|
5.000
|
7
|
Chương trình định canh định
cư theo QĐ 33/2007/QĐ-TTg
|
10.000
|
8
|
Đầu tư hạ tầng khu kinh tế
|
180.000
|
9
|
Đầu tư hạ tầng các khu công
nghiệp
|
12.000
|
10
|
Đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp
|
6.000
|
11
|
Đầu tư phát triển rừng và bảo
vệ bền vững
|
30.000
|
12
|
Đầu tư phát triển tuyến biên
giới Việt Lào
|
13.500
|
13
|
Đầu tư thực hiện Quyết định
229/1999/QĐ-TTg
|
15.000
|
14
|
Chương trình quản lý, bảo vệ
biên giới
|
15.000
|
15
|
Đầu tư tỉnh huyện mới chia
tách
|
18.000
|
16
|
Hỗ trợ vốn đối ứng ODA
|
37.000
|
17
|
Đầu tư trung tâm giáo dục lao
động xã hội
|
10.000
|
18
|
Đầu tư trung tâm y tế tỉnh
|
14.000
|
19
|
Đầu tư trụ sở xã
|
5.000
|
20
|
Đầu tư hạ tầng du lịch
|
22.000
|
21
|
Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo
theo QĐ 167/2008/QĐ- TTg
|
100.700
|
22
|
Hỗ trợ theo Quyết định 134
kéo dài
|
17.000
|
23
|
Hỗ trợ đầu tư các công trình,
dự án cấp bách
|
93.000
|
c) Nguồn vốn ngoài nước:
120.000 triệu đồng
(Theo hiệp định ký kết).
d) Nguồn thu cấp quyền sử
dụng đất và thu xổ số kiến thiết
* Dự toán tiền thu cấp quyền sử
dụng đất: 1.000.000 triệu đồng. Trong đó:
- Phân cấp cho thành phố Vinh, thị
xã Cửa Lò, thị xã Thái Hòa, các huyện: 544.000 triệu đồng;
- Lập quỹ giải phóng mặt bằng:
10.000 triệu đồng;
- Lập quỹ phát triển quỹ đất:
300.000 triệu đồng;
- Chuẩn bị đầu tư và thực hiện
dự án: 120.000 triệu đồng;
- Bố trí cho công tác quy hoạch
đô thị, quỹ địa chính: 26.000 triệu đồng.
* Dự toán nguồn thu từ xổ số kiến
thiết: 10.000 triệu đồng bố trí đối ứng các chương trình giáo dục đào tạo, y tế
sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ.
e) Vay đầu tư: 200.000
triệu đồng để đầu tư tuyến đường Vinh – Cửa Lò.
g) Hỗ trợ đầu tư cho các
doanh nghiệp: 5.000 triệu đồng đưa vào chi sự nghiệp kinh tế.
2. Danh mục công trình cụ thể
đã được HĐND tỉnh thông qua
Điều 2.
Tổ chức chỉ đạo thực hiện:
1. Tiếp tục tạo nguồn vốn đầu
tư phát triển
- Tiếp tục vận dụng các chính
sách của Trung ương để khai thác nguồn cho đầu tư phát triển, nhất là các chính
sách lớn về phát triển hạ tầng, an sinh xã hội (Trái phiếu Chính phủ, 30A...)
- Thực hiện chính sách gắn với
công tác chỉ đạo, điều hành, cải cách hành chính tạo môi trường thuận lợi tăng
huy động nguồn lực đầu tư ngoài ngân sách.
- Tổ chức đánh giá kết quả thu
ngân sách năm 2010 theo cơ chế TW cân đối nguồn vượt thu, trong đó tập trung
nguồn lực cho đầu tư phát triển nhằm bảo đảm tốc độ tăng trưởng đã đặt ra, đồng
thời với các giải pháp đồng bộ nâng cao hiệu quả đầu tư từ nguồn ngân sách.
2. Phân công chỉ đạo thực hiện
các công trình trọng điểm và phân công lãnh đạo phụ trách các ngành tham mưu
- Các ngành theo phân công tiếp
tục làm việc với các Bộ, Ngành TW để giải ngân nguồn vốn trái phiếu Chính phủ
và các công trình trọng điểm tại Thông báo số 190/TB-VPCP ngày 12/7/2010 kết luận
của Thủ tướng Chính phủ. Tiếp tục vận động để tăng chỉ tiêu kế hoạch năm 2011
các chương trình mục tiêu quốc gia, trái phiếu Chính phủ.
- Đối với nguồn thu cấp quyền sử
dụng đất được để lại trên địa bàn huyện, UBND tỉnh định hướng cơ cấu một số
ngành lĩnh vực Trung ương quy định, các huyện phân bổ chi tiết và tổ chức triển
khai thực hiện.
- Sở Tài chính chủ trì phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước tính toán khoản vượt thu
năm 2010, định hướng cơ cấu sử dụng (chi đầu tư, chi thường xuyên...). Báo cáo
UBND tỉnh theo định hướng đã được HĐND tỉnh thông qua.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
phối hợp với các Sở, ngành, các huyện tổng hợp tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện
phân bổ nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia, trái phiếu Chính phủ và nguồn
vượt thu theo cơ cấu đã được thống nhất và định hướng đầu tư đã được HĐND tỉnh
thông qua, đảm bảo quy trình, đúng đối tượng, mục tiêu, nguồn vốn.
- Tổ chức chỉ đạo để triển khai
các dự án thu hút đầu tư đã được ký kết, đốc thúc và chịu trách nhiệm về vận động
xúc tiến đầu tư các lĩnh vực được phân công phụ trách.
3. Tăng cường kiểm tra đôn đốc
báo cáo tiến độ trong điều hành XDCB
- UBND tỉnh tăng cường công tác
kiểm tra đôn đốc trong thực hiện đầu tư, đảm bảo kế hoạch XDCB thực hiện đúng
tiến độ và hiệu quả.
- Các Sở chuyên ngành, UBND cấp
huyện phân công lãnh đạo tập trung chỉ đạo chủ đầu tư hai khâu chính là đẩy mạnh
làm thủ tục giải ngân và thực hiện quyết toán kịp thời.
- Tăng cường giám sát cộng đồng.
Thông báo các chủ đầu tư và các nhà thầu làm tốt, chưa tốt trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
4. Công tác Quy hoạch, chuẩn
bị đầu tư
- Tăng cường công tác quy hoạch
và CBĐT, các ngành các huyện triển khai xây dựng và quy hoạch phát triển ngành
đến 2020.
- Kiểm tra các dự án, quy hoạch
treo. Đối với các dự án xây dựng nhà ở cao tầng kiên quyết xử lý các chủ dự án
tổ chức phân lô bán đất trước khi xây dựng các nhà cao tầng. Thu hồi giấy phép
đầu tư các dự án vi phạm quy định.
- Tiếp tục rà soát quy hoạch sử
dụng đất (tập trung thành phố Vinh, các thị xã, các thị trấn) để tạo nguồn từ
quỹ đất.
5. Quán triệt Nghị quyết TW 3
và Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Tỉnh ủy về
phòng chống thất thoát, tham nhũng trong XDCB
- Thực hiện đúng quy trình thủ
tục đầu tư theo quy định hiện hành.
- Nâng cao trách nhiệm của cơ
quan tham mưu, tránh chồng chéo, đùn đẩy trách nhiệm.
- Tăng cường giám sát cộng đồng
theo Quyết định số 80/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Tăng cường kiểm tra đôn đốc tất
cả các khâu trong quy trình quản lý đầu tư và xây dựng từ chủ trương đầu tư, lập
và thẩm định dự án đầu tư, công tác đấu thầu, thực hiện dự án và thanh quyết
toán công trình đưa vào sử dụng.
6. Giám sát thực hiện kế hoạch
đầu tư XDCB năm 2010
Giao Thường trực HĐND tỉnh, Ban
Kinh tế và Ngân sách, các ban, các đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện kế
hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2011 trên các lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi
trách nhiệm được phân công.
Điều 3.
Giao UBND tỉnh giao chỉ tiêu kế hoạch, chỉ đạo các
ngành, huyện thành thị đôn đốc các chủ đầu tư để khẩn trương triển khai thực hiện
ngay từ đầu năm, đảm bảo khối lượng thực hiện và giải ngân hoàn thành chỉ tiêu
kế hoạch năm 2011.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Nghệ An Khoá XV, kỳ họp thứ 19 thông qua./.