HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
343/2010/NQ-HĐND
|
Sơn
La, ngày 10 tháng 12 năm 2010
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC BAN HÀNH CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ, ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ
VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2011- 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHOÁ XII, KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg
ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành các nguyên
tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách
nhà nước giai đoạn 2011 - 2015;
Xét Tờ trình số 218/TTr-UBND
ngày 22 tháng 11 năm 2010 của UBND tỉnh về việc đề nghị phê chuẩn các nguyên
tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà
nước giai đoạn 2011 - 2015; Báo cáo số 614/BC-KTNS ngày 06 tháng 12 năm 2010
của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh về việc thẩm tra về lĩnh vực kinh tế -
ngân sách tại kỳ họp thứ 15 HĐND tỉnh khoá XII; tổng hợp ý kiến thảo luận của
đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi
đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2011 - 2015, cụ thể
như sau:
1.
Đối tượng: Trong giai đoạn 2011 - 2015, các nguồn vốn đầu tư phát triển thuộc
ngân sách nhà nước do tỉnh quản lý, bao gồm các nguồn vốn sau
- Vốn bổ sung cân đối cho ngân
sách địa phương.
- Các nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương.
- Vốn đầu tư từ nguồn thu xổ số
kiến thiết.
2.
Phạm vi áp dụng
- Quy định thống nhất nguyên tắc
phân bổ các nguồn vốn đầu tư theo cấp ngân sách và cho các chương trình, dự án
đầu tư do các sở, ban, ngành và các đơn vị được giao làm chủ đầu tư theo đúng
mục đích sử dụng nguồn vốn.
- Các nguyên tắc, định mức phân bổ
vốn đầu tư phát triển sẽ ổn định trong thời gian 5 năm 2011 - 2015.
- Vốn đầu tư phát triển thuộc
nguồn ngân sách nhà nước được bố trí để chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án
thuộc các ngành, lĩnh vực theo quy định tại Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày
30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
1.
Tỷ lệ phần trăm (%) phân cấp giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp huyện
Trên
cơ sở mức vốn bổ sung trong cân đối Thủ tướng Chính phủ giao cho tỉnh hàng năm
(không tính nguồn thu cấp quyền sử dụng đất), sau khi trừ các khoản chi thực
hiện các ngành, lĩnh vực được Thủ tướng Chính phủ giao rõ
cơ cấu thực hiện phân cấp cho ngân sách cấp huyện 35% tổng mức vốn. Đối với số
thu từ cấp quyền sử dụng đất, phân cấp 100% cho ngân sách cấp huyện.
2.
Đối với phần vốn ngân sách cấp tỉnh
Phân bổ cho các ngành, lĩnh vực
theo tỷ lệ hợp lý nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội hàng năm. Cơ cấu cho từng ngành, từng lĩnh vực hàng năm, UBND
tỉnh tổng hợp trình HĐND tỉnh quyết nghị. Trong đó, đảm bảo bố trí đủ vốn đối
với các lĩnh vực được Thủ tướng Chính phủ giao rõ cơ cấu.
Căn cứ cơ cấu, mức vốn từng ngành
lĩnh vực, UBND tỉnh quyết định phân bổ chi tiết cho các công trình dự án theo
thứ tự ưu tiên sau:
- Trả nợ các khoản vốn vay, các
khoản ứng trước ngân sách.
- Đối ứng các dự án ODA do tỉnh
quản lý.
- Thanh toán nợ XDCB các công
trình thuộc ngân sách cấp tỉnh.
- Bố trí các công trình chuyển
tiếp.
- Bố trí một phần vốn chuẩn bị đầu
tư các công trình do tỉnh quản lý.
- Bố trí khởi công mới các công
trình thực sự cần thiết, đã có đầy đủ thủ tục đầu tư theo quy định hiện hành.
Thực hiện lồng ghép với các nguồn
vốn ngân sách nhà nước khác đảm bảo thời gian từ khi thi công đến khi hoàn
thành các dự án nhóm B không quá 5 năm, dự án nhóm C không quá 3 năm.
3.
Phân bổ vốn đầu tư trong cân đối cho các huyện, thành phố
3.1.
Tiêu chí phân bổ vốn: theo 4 tiêu chí sau
- Tiêu chí về dân số: gồm 2 tiêu
chí: số dân trung bình và số người dân tộc thiểu số của các huyện, thành phố.
- Tiêu chí về trình độ phát triển,
bao gồm 2 tiêu chí: tỷ lệ hộ nghèo; số thu ngân sách trên địa bàn (không bao
gồm số thu từ đất).
- Tiêu chí về diện tích: diện tích
đất tự nhiên của các huyện, thành phố.
- Tiêu chí về đơn vị hành chính, bao gồm 3 tiêu
chí: số đơn vị hành chính cấp xã, số xã vùng cao và số xã biên giới của các
huyện, thành phố.
- Các tiêu chí bổ sung, bao gồm 3 tiêu chí: các
huyện, thành phố vùng trọng điểm kinh tế - chính trị; các trung tâm huyện mới
tách; Các huyện thực hiện tích cực chính sách phát triển cây cao su.
3.2.
Xác định số điểm của từng tiêu chí
3.2.1. Tiêu chí dân số
(1) Điểm của tiêu chí dân số: Các huyện, thành phố có số dân dưới 70.000 người được tính 10 điểm; từ
70.000 người trở lên, cứ 10.000 người tăng thêm được cộng thêm 1 điểm.
(2) Điểm tiêu chí số người dân
tộc thiểu số: Cứ 10.000 người dân tộc thiểu số được
tính 3 điểm.
Dân số trung bình và số người dân
tộc thiểu số của các huyện, thành phố để tính toán được xác định căn cứ vào số
liệu công bố của Cục Thống kê năm trước năm dự toán.
3.2.2. Tiêu chí về trình độ
phát triển
(1) Điểm của tiêu chí tỷ lệ hộ
nghèo: từ 20% hộ nghèo trở xuống được tính 10 điểm và
cứ tăng thêm 01% được tính thêm 1 điểm.
Tỷ lệ hộ nghèo được xác định căn
cứ số liệu công bố của Sở Lao động- Thương binh và xã hội đến thời điểm ngày
31/12 năm trước năm dự toán.
(2). Điểm của tiêu chí thu ngân
sách trên địa bàn (không bao gồm số thu từ đất)
a) Thu dưới 5 tỷ đồng được tính 1
điểm.
b) Thu từ 5 tỷ đồng đến dưới 10 tỷ
đồng, ngoài số điểm được hưởng ở phần a, cứ 1 tỷ tăng thêm được cộng thêm 0,3
điểm.
c) Thu từ 10 tỷ đồng đến dưới 15
tỷ đồng, ngoài số điểm được hưởng ở phần b, cứ 1 tỷ tăng thêm được cộng thêm
0,5 điểm.
d) Thu từ 15 tỷ đồng đến dưới 20
tỷ đồng, ngoài số điểm được hưởng ở phần c, cứ 1 tỷ tăng thêm được cộng thêm
0,7 điểm.
e) Thu từ 20 tỷ đồng đến dưới 25
tỷ đồng, ngoài số điểm được hưởng ở phần d, cứ 1 tỷ tăng thêm được cộng thêm 1
điểm.
g) Thu từ 25 tỷ đồng trở lên,
ngoài số điểm được hưởng ở phần e, cứ 1 tỷ tăng thêm được 1,2 điểm.
Số liệu thu ngân sách trên địa bàn
của các huyện, thành phố lấy theo báo cáo quyết toán của Sở Tài chính đến thời
điểm ngày 31/12 năm trước năm dự toán.
3.2.3. Tiêu chí về diện tích
- Dưới 500 km2 được
tính 6 điểm.
- Từ 500 km2 đến dưới
1.000 km2, cứ 100 km2 tăng thêm được cộng thêm 1 điểm.
- Từ 1.000 km2 trở lên,
cứ 100 km2 tăng thêm được tính thêm 0,5 điểm.
Diện tích đất tự nhiên xác định
điểm được tính theo công bố của cục Thống kê đến thời điểm ngày 31/12 năm trước
năm dự toán.
3.2.4. Tiêu chí đơn vị hành
chính
(1) Điểm tiêu chí đơn vị hành
chính cấp xã: Cứ 01 xã, phường, thị trấn được tính 0,5
điểm.
(2) Điểm tiêu chí đơn vị hành
chính cấp xã vùng cao: Ngoài số điểm ở phần (1), cứ
mỗi xã vùng cao được cộng
thêm 0,5 điểm.
(3) Điểm tiêu chí đơn vị hành
chính cấp xã biên giới: Ngoài
số điểm ở phần (1), cứ mỗi xã biên giới được cộng
thêm 1 điểm.
Số đơn vị hành chính cấp xã căn cứ
theo số liệu của Sở Nội vụ và Ban Dân tộc tỉnh đến ngày 31/12 năm trước năm dự toán.
3.2.5. Tiêu chí bổ sung:
* Các huyện, thành phố vùng
trọng điểm kinh tế - chính trị:
- Thành phố Sơn La được cộng thêm
20 điểm.
- Các huyện Mai Sơn, Mộc Châu mỗi
huyện được cộng thêm 10 điểm.
* Các trung tâm huyện mới tách:
mỗi huyện được cộng thêm 5 điểm.
* Các huyện thực hiện tích cực
chính sách phát triển cây cao su, có diện tích trồng mới trên 500 ha/năm: mỗi
huyện được cộng thêm 3 điểm (lấy kết quả thực hiện năm trước năm kế hoạch để
tính điểm ưu tiên).
3.3.
Xác định mức vốn phân bổ cho các huyện, thành phố
Căn cứ vào các tiêu chí trên để
tính ra số điểm của từng huyện, thành phố và tổng số điểm của 11 huyện, thành
phố làm căn cứ để phân bổ vốn đầu tư trong cân đối, theo công thức sau:
Gọi A là tổng số vốn bổ sung trong
cân đối phân cấp cho các huyện, thị (không bao gồm vốn đầu tư từ nguồn thu sử
dụng đất).
Gọi B là tổng điểm của 11 huyện,
thành phố.
Gọi Di là tổng điểm của
huyện thứ i.
Gọi Ki là số vốn bổ
sung trong cân đối phân bổ cho huyện thứ i.
Khi đó:
Sau khi tính toán mức vốn phân bổ
cho các huyện, thành phố theo các tiêu chí trên, sẽ có sự điều chỉnh bảo đảm
mức vốn được phân bổ của từng huyện, thành phố không thấp hơn kế hoạch bổ sung
cân đối của năm 2010.
3.4.
Nguyên tắc phân bổ
Phần vốn ngân sách cấp huyện để
đầu tư các công trình do huyện, thành phố quản lý bố trí theo thứ tự ưu tiên
sau:
- Trả nợ các khoản vốn vay (nếu
có).
- Đối ứng các dự án ODA (nếu có).
-
Thanh toán nợ khối lượng hoàn thành các công trình do huyện quản lý.
- Thực
hiện lồng ghép các nguồn vốn để bố trí vốn cho các công trình chuyển tiếp đảm
bảo từ khi thi công đến khi hoàn thành dự án nhóm C không quá 3 năm, ưu tiên
tập trung vốn cho các công trình có khả năng hoàn thành trong năm kế hoạch.
- Bố
trí khởi công mới các công trình thực sự cần thiết đã có đầy đủ thủ tục đầu tư
theo quy định.
- Bố trí chuẩn bị đầu tư các công
trình do huyện quản lý.
Các khoản đầu tư từ nguồn thu sử
dụng đất được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các huyện,
thành phố bố trí tối thiểu 30% số vốn đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất để trích
lập quỹ phát triển đất và bố trí cho công tác quy hoạch đất, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất theo Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009
của Chính phủ. Số vốn còn lại tập trung đầu tư xây dựng các công trình kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội tại địa phương và giải phóng mặt bằng.
1.
Các nguồn vốn thực hiện phân cấp cho ngân sách cấp huyện
- Vốn đầu tư theo Nghị quyết số
30a/2008/NĐ/CP.
- Vốn hỗ trợ đầu tư các xã biên
giới theo Quyết định số 160/2007/QĐ-TTg.
- Vốn hỗ trợ tỉnh, huyện mới tách.
2.
Nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ các nguồn vốn phân cấp ngân sách cấp
huyện
2.1.
Hỗ trợ huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP
Dựa trên mức vốn được trung ương
phân bổ hàng năm cho mỗi huyện, thực hiện phân
bổ nguồn vốn này cho các huyện như sau:
2.1.1. Các tiêu chí phân bổ
- Tiêu chí về dân số: gồm số dân
trung bình và số người dân tộc thiểu số.
- Tiêu chí về diện tích đất tự
nhiên.
- Tiêu chí về đơn vị hành chính:
gồm đơn vị hành chính cấp xã, số xã vùng cao và số xã vùng biên giới của huyện.
- Tiêu chí về tỷ lệ hộ nghèo: gồm:
Tỷ lệ hộ nghèo, tỷ lệ giảm nghèo và tỷ lệ tái nghèo.
- Tiêu chí về bảo vệ và phát triển
rừng: gồm tỷ lệ che phủ rừng, diện tích rừng trồng mới.
- Tiêu chí về tỷ lệ giải ngân vốn
bổ sung hàng năm.
2.1.2. Xác định điểm của
từng tiêu chí
- Điểm của các tiêu chí về: dân
số; diện tích đất tự nhiên, đơn vị hành chính: cách tính điểm của từng tiêu chí
tương tự như đối với nguồn bổ sung cân đối phân cấp cho các huyện, thành phố.
- Đối với điểm của tiêu chí tỷ lệ
hộ nghèo:
(1) Điểm của tiêu chí tỷ lệ hộ
nghèo: từ 20% hộ nghèo trở xuống được tính 10 điểm và
cứ tăng thêm 01% được tính thêm 1 điểm.
(2) Điểm của tiêu chí tỷ lệ giảm
nghèo: Cứ giảm 1% tỷ lệ hộ nghèo hàng năm được cộng thêm 2 điểm.
(3) Điểm của tiêu chí tỷ lệ tái
nghèo: Cứ tăng 1% tỷ lệ hộ nghèo hàng năm trừ đi 3 điểm.
Tỷ lệ hộ nghèo, tỷ lệ giảm nghèo
và tỷ lệ tái nghèo được xác định căn cứ số liệu công bố của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội đến thời điểm ngày 31/12 năm trước năm dự toán. Riêng phân bổ kế hoạch vốn năm 2011, chỉ
tính điểm của tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo, còn điểm cho tiêu chí tỷ lệ giảm nghèo
và tỷ lệ tái nghèo được bắt đầu tính điểm từ phân bổ kế hoạch vốn năm 2012 trở
đi.
- Điểm tiêu chí về bảo vệ và phát
triển rừng:
(1) Tỷ lệ che phủ rừng: dưới 40% được 2 điểm, từ 40% trở lên được 2,5 điểm.
(2) Diện tích rừng trồng mới: dưới 200 ha được tính 2 điểm, từ 200 ha trở lên cứ tăng thêm 100 ha
được tính thêm 0,2 điểm.
Tỷ lệ
che phủ rừng, diện tích rừng trồng mới được xác định căn cứ vào số liệu công bố
của Sở Nông nghiệp và PTNT đến thời điểm ngày 31/12 năm trước năm dự toán.
-
Điểm tiêu chí về tỷ lệ giải ngân vốn bổ sung hàng năm: huyện có tỷ lệ giải ngân
vốn đầu tư phát triển được bổ sung hàng năm dưới 80% bị trừ 1 điểm; tỷ lệ giải
ngân từ 80% trở lên được cộng thêm 1 điểm.
Tỷ lệ
giải ngân vốn bổ sung hàng năm được xác định căn cứ vào số liệu báo cáo của Kho
bạc Nhà nước đến thời điểm ngày 30/10 hàng năm.
2.1.3. Xác định mức vốn phân
bổ cho các huyện
Phương pháp tính điểm và mức vốn
phân bổ cho từng huyện, tương tự như phương pháp tính đối với nguồn bổ sung cân
đối ngân sách địa phương.
2.1.4. Các huyện thực hiện phân bổ chi tiết theo các nguyên tắc sau
- Vốn
đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước chỉ bố trí cho các công trình, dự án
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP
của Chính phủ.
- Các công trình, dự án được phân
bổ phải nằm trong Đề án giảm nghèo nhanh và bền vững đã được Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt. Ưu tiên bố trí vốn cho các công trình, dự án trực tiếp phục vụ
đời sống nhân dân, phục vụ sản xuất.
- Thực hiện lồng ghép với các
chương trình dự án khác đang triển khai trên địa bàn để thanh toán dứt điểm các
dự án hoàn thành còn nợ khối lượng, bố trí đủ vốn cho các dự án chuyển tiếp có
thể hoàn thành trong năm kế hoạch và cân đối một phần vốn thực hiện công tác
chuẩn bị đầu tư cho kế hoạch năm tiếp theo.
2.2.
Vốn đầu tư vùng biên giới theo Quyết định số 160/2007/QĐ-TTg
Dựa
trên mức vốn được hỗ trợ hàng năm, phân bổ nguồn vốn này cho
các huyện biên giới theo định mức hỗ trợ vốn của chương trình. Các huyện thực
hiện phân bổ chi tiết nguồn vốn này theo nguyên tắc:
- Chỉ đầu tư các công trình hạ
tầng cơ sở tại địa bàn các xã biên giới, các dự án được bố trí vốn phải nằm
trong quy hoạch đã được duyệt và đảm bảo đủ thủ tục đầu tư theo quy định hiện
hành.
- Thực hiện lồng ghép với các
nguồn vốn khác do huyện quản lý để thanh toán dứt điểm các dự án đã hoàn thành
còn nợ vốn và bố trí đủ vốn cho các dự án chuyển tiếp có khả năng hoàn thành
trong năm kế hoạch.
2.3.
Hỗ trợ đầu tư các huyện mới chia tách
Trên cơ sở mức vốn được cân đối
hàng năm, phân bổ nguồn vốn này cho các
huyện được hưởng nguồn vốn hỗ trợ.
Các huyện thực hiện phân bổ chi tiết nguồn vốn này theo nguyên tắc sau:
- Tập trung bố trí vốn cho các dự
án xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu của huyện. Các dự án bố trí vốn phải nằm
trong quy hoạch đã được duyệt và đảm bảo đầy đủ thủ tục đầu tư theo quy định.
- Thực hiện lồng ghép với các
nguồn vốn khác do huyện quản lý để thanh toán dứt điểm các dự án đã hoàn thành
còn nợ vốn và bố trí đủ vốn cho các dự án chuyển tiếp có khả năng hoàn thành
trong năm kế hoạch.
-
Không bố trí vốn cho các dự án đã sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ.
3. Nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ các
nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh
3.1. Vốn đầu tư các chương trình mục tiêu
quốc gia
Trước mắt, trong kế hoạch năm
2011, phân bổ cho các chương trình, dự án theo yêu cầu, nhiệm vụ của từng
chương trình mục tiêu quốc gia. Sau khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ
về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn
NSNN cho các chương trình mục tiêu quốc gia, thực hiện theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ.
3.2.
Vốn các chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng trung du và miền núi phía
Bắc theo các quyết định của Thủ tướng Chính phủ
Thực hiện đầu tư cho một số lĩnh
vực trọng điểm có ý nghĩa đòn bẩy phát triển kinh tế - xã hội (bao gồm đầu tư
phát triển kinh tế - xã hội các vùng theo Nghị quyết của Bộ Chính trị; hỗ trợ
hạ tầng chợ, làng nghề; hỗ trợ phủ sóng phát thanh - truyền hình; hỗ trợ tu bổ,
tôn tạo di tích lịch sử). Căn cứ vào tình hình thực hiện các dự án theo từng
ngành, lĩnh vực, mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng
năm UBND tỉnh xây dựng phương án phân bổ theo cơ cấu ngành trình HĐND tỉnh
quyết nghị.
UBND tỉnh quyết định phân bổ chi tiết đến danh
mục dự án đã được phê duyệt theo đúng đối tượng sử dụng nguồn vốn theo hướng:
ưu tiên thanh toán nợ và bố trí vốn cho các công trình đang dở dang, công trình
chuyển tiếp có khả năng hoàn thành trong năm kế hoạch. Thực hiện lồng ghép với
các nguồn vốn ngân sách nhà nước khác đảm bảo vốn bố trí cho các dự án từ khi
thi công đến khi hoàn thành các dự án nhóm B không quá 5 năm, dự án nhóm C
không quá 3 năm. Bố trí khởi công mới các công trình thực sự cần thiết, đã có
đầy đủ thủ tục đầu tư theo quy định hiện hành.
3.3. Các nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân
sách trung ương khác
Căn cứ các nguồn vốn được hỗ trợ
có mục tiêu từ ngân sách trung ương thực hiện phân bổ cho các dự án theo đúng
đối tượng đầu tư của từng nguồn vốn hỗ trợ, ưu tiên bố trí vốn cho các dự án,
hạng mục công trình đã hoàn thành còn thiếu vốn thanh toán, các dự án chuyển
tiếp có khả năng hoàn thành trong năm kế hoạch.
- Đối tượng đầu tư của từng nguồn
vốn: Thực hiện theo Quyết định số 60/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Bao gồm các nguồn vốn sau:
1. Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng du
lịch.
2. Hỗ trợ đầu tư hạ tầng phát
triển giống thuỷ sản, giống cây trồng vật nuôi và giống cây lâm nghiệp.
3. Hỗ trợ đầu tư phát triển rừng
và bảo vệ rừng bền vững.
4. Hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng
khu công nghiệp.
5. Hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng
cụm công nghiệp địa phương.
6. Hỗ trợ kết cấu hạ tầng khu kinh
tế cửa khẩu.
7. Hỗ trợ đầu tư xây dựng trụ sở
UBND cấp xã.
8. Hỗ trợ đầu tư các bệnh viện
tuyến tỉnh, huyện.
9. Chương trình quản lý bảo vệ
biên giới đất liền.
a) Chương trình bố trí dân cư theo
QĐ số 193/QĐ-TTg.
b) Chương
trình di dân định canh định cư theo Quyết định số 33/QĐ-TTg.
10. Hỗ trợ vốn
đối ứng các dự án ODA.
11. Hỗ trợ đầu tư vùng an toàn khu theo Quyết định số 229/1999/QĐ-TTg.
12. Hỗ trợ đầu
tư các Trung tâm Giáo dục lao động xã hội.
13. Hỗ trợ đầu tư theo Nghị quyết
số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị về cải cách tư pháp.
14. Hỗ trợ đầu tư có mục tiêu cho
các dự án cấp bách mà ngân sách địa phương không cân đối được.
3.4.
Nguyên tắc phân bổ vốn đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết
Căn cứ vào dự
toán nguồn thu nguồn xổ số kiến thiết, phân bổ cho các danh mục dự án theo
hướng lồng ghép với các nguồn vốn ngân sách nhà nước khác để đầu tư dứt điểm
các công trình hoàn thành, công trình chuyển tiếp có khả năng hoàn thành trong
năm thuộc các lĩnh vực giáo dục, y tế và các công trình phúc lợi xã hội cấp
thiết (trong đó tập trung đầu tư các công trình về giáo dục, y tế). Việc quản
lý, thanh toán cho các dự án đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết được thực
hiện theo quy định về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Các nguyên tắc tiêu chí, định mức
phân bổ vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước tỉnh Sơn La sẽ ổn định
trong thời gian 5 năm, phù hợp với thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội giai đoạn 2011- 2015. Ngoài các nguồn vốn trên, trong kỳ kế hoạch (2011-
2015), nếu được bổ sung thêm các nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu khác, căn cứ vào
nguồn vốn được Trung ương bổ sung hàng năm thực hiện phân bổ theo đúng định
hướng và mục tiêu sử dụng của từng nguồn vốn. Các dự án được bố trí vốn đảm bảo
có trong quy hoạch được duyệt đã đảm bảo đủ thủ tục đầu tư theo quy định hiện
hành.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành: Nghị quyết này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày HĐND tỉnh Sơn La khoá XII thông qua.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
1. HĐND tỉnh giao UBND tỉnh
tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết này.
2. HĐND tỉnh giao Thường trực
HĐND, các Ban HĐND và các đại biểu HĐND tỉnh căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn của
mình theo quy định của pháp luật, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được HĐND tỉnh Sơn
La khoá XII, kỳ họp thứ 15 thông qua./.
Nơi nhận:
- UB TVQH, Chính phủ;
- UB KT-NS Quốc hội;
- VP QH, VP CP, VP CT nước, VP Chính phủ;
- Bộ KH và ĐT, Bộ TC, Bộ Tư pháp;
- Cục KTVB-Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh, UBMTTQ VN tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- TT HU, HĐND, UBND huyện, thành phố;
- LĐ, CV VPTU, VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh,
VP UBND tỉnh;
- TTCB tỉnh; TTLT tỉnh;
- Lưu: VT, 240b.
|
CHỦ TỊCH
Thào Xuân Sùng
|