Nghị quyết 34/NQ-HĐND năm 2016 Quy chế hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình Khóa XVI, nhiệm kỳ 2016-2021

Số hiệu 34/NQ-HĐND
Ngày ban hành 15/07/2016
Ngày có hiệu lực 15/07/2016
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Thái Bình
Người ký Đặng Trọng Thăng
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 34/NQ-HĐND

Thái Bình, ngày 15 tháng 7 năm 2016

 

NGHỊ QUYẾT

BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH, CÁC BAN HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VÀ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÓA XVI, NHIỆM KỲ 2016 - 2021

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ HAI

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;

Xét Tờ trình số 08/TTr-TTHĐ ngày 07 tháng 7 năm 2016 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa XVI, nhiệm kỳ 2016 - 2021; Báo cáo thẩm tra số 10/BC-BPC ngày 11 tháng 7 năm 2016 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Ban hành Quy chế hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa XVI, nhiệm kỳ 2016 - 2021 (Có Quy chế kèm theo).

Điều 2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Nghị quyết.

Điều 3. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình Khóa XVI, Kỳ họp thứ hai thông qua ngày 15 tháng 7 năm 2016./.

 

 

CHỦ TỊCH




Đặng Trọng Thăng

 

QUY CHẾ

HOẠT ĐỘNG CỦA THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, CÁC BAN HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH KHÓA XVI, NHIỆM KỲ 2016-2021
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 34 /NQ-HĐND ngày 15 tháng 7 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh

1. Đối tượng điều chỉnh: Quy chế này quy định nguyên tắc làm việc; nhiệm vụ, quyền hạn và chế độ làm việc của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh (Chủ tịch Hội đồng nhân dân, các Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và các Ủy viên); Trưởng Ban, Phó Trưởng các Ban và thành viên các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; mối quan hệ công tác của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Trưởng Ban, Phó Trưởng các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và thành viên các Ban với các cơ quan có liên quan; hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Phạm vi điều chỉnh: Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 2. Nguyên tắc làm việc của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh

Thường trực Hội đồng nhân dân là cơ quan thường trực của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân là cơ quan chuyên môn của Hội đồng nhân dân tỉnh, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015, các quy định khác của pháp luật có liên quan và hoạt động theo các nguyên tắc sau:

1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng; tuân theo pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh; các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh và Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Các thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm tập thể về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng nhân dân trước Hội đồng nhân dân tỉnh; chịu trách nhiệm cá nhân trước Thường trực Hội đồng nhân dân về nhiệm vụ, quyền hạn được Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công.

3. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh chỉ đạo hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, thay mặt Thường trực Hội đồng nhân dân giữ mối liên hệ với Ủy ban nhân dân, các cơ quan nhà nước, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận tỉnh, các tổ chức xã hội khác và công dân.

4. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh giúp Chủ tịch Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng nhân dân.

5. Trong phạm vi trách nhiệm và quyền hạn được Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh giao, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân chủ động xử lý công việc thuộc lĩnh vực được phân công. Trường hợp có vấn đề cần có ý kiến của Chủ tịch hoặc giữa Phó Chủ tịch thường trực và Phó Chủ tịch còn có ý kiến khác nhau thì Phó Chủ tịch có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch xem xét, quyết định.

6. Trong hoạt động, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh theo các quy chế phối hợp công tác.

[...]