QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Nghị quyết số:
34/2017/QH14
|
Hà Nội, ngày 08 tháng 6 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG LUẬT, PHÁP LỆNH NĂM 2018 VÀ ĐIỀU CHỈNH
CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG LUẬT, PHÁP LỆNH NĂM 2017
QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Tổ
chức Quốc hội số 57/2014/QH13;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13;
Sau khi xem xét Tờ trình số 107/TTr-UBTVQH14
ngày 11 tháng 5 năm 2017 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về dự kiến Chương trình
xây dựng luật, pháp lệnh năm 2018 và điều chỉnh Chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh năm 2017, Báo cáo số 129/BC-UBTVQH14 ngày 07 tháng 6 năm 2017 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo Nghị quyết Chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2018 và điều chỉnh Chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh năm 2017;
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Điều chỉnh Chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2017
1. Bổ sung vào
Chương trình cho ý kiến tại kỳ họp thứ 4 các dự án sau đây:
a) Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thuế bảo vệ môi trường;
b) Luật Phòng, chống tham nhũng (sửa đổi);
c) Luật Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
2. Đổi tên dự
án Luật Lý lịch tư pháp (sửa đổi) thành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Lý lịch tư pháp.
Điều 2. Chương trình xây dựng
luật, pháp lệnh năm 2018
1. Tại kỳ họp thứ 5
a) Trình Quốc hội thông qua:
1. Luật Hành chính công;
2. Luật Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt;
3. Luật Cạnh tranh (sửa đổi);
4. Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thuế bảo vệ môi trường;
5. Luật Phòng, chống tham nhũng (sửa đổi);
6. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Lý
lịch tư pháp;
7. Luật An ninh mạng;
8. Luật Quốc phòng (sửa đổi);
9. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể
dục, thể thao;
10. Luật Đo đạc và bản đồ;
11. Nghị quyết về Chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh năm 2019;
12. Những dự án luật chưa được Quốc hội thông
qua tại kỳ họp thứ 4 mà Quốc hội quyết định sẽ thông qua tại kỳ họp thứ 5 (nếu
có).
b) Trình Quốc hội cho ý kiến:
1. Luật Dân số;
2. Luật Quản lý phát triển đô
thị;
3. Luật Chăn nuôi;
4. Luật Trồng trọt;
5. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đặc
xá;
6. Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thi hành án hình sự;
7. Luật Cảnh sát biển;
8. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Giáo dục;
9. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Giáo dục đại học.
2. Tại kỳ họp thứ 6
a) Trình Quốc hội thông qua:
1. Luật Dân số;
2. Luật Quản lý phát triển đô
thị;
3. Luật Chăn nuôi;
4. Luật Trồng trọt;
5. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đặc
xá;
6. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thi hành án hình sự;
7. Luật Cảnh sát biển;
8. Luật Bảo vệ bí mật nhà nước;
9. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Giáo dục;
10. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Giáo dục đại học;
11. Những dự án luật chưa được Quốc hội thông
qua tại kỳ họp thứ 5 mà Quốc hội quyết định sẽ thông qua tại kỳ họp thứ 6 (nếu
có).
b) Trình Quốc hội cho ý kiến:
1. Luật Công an xã;
2. Luật Kiến trúc;
3. Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đề cao
trách nhiệm, thực hiện nghiêm túc quy định của Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật; không trình Quốc hội, Ủy
ban Thường vụ Quốc hội dự án, dự thảo không bảo đảm chất lượng và tiến độ; xác
định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc
không hoàn thành Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh để báo cáo Quốc hội và coi đó là một trong những căn cứ để xem xét, đánh giá mức tín nhiệm
khi Quốc hội tổ chức lấy phiếu tín nhiệm đối với những người giữ chức vụ do Quốc
hội bầu hoặc phê chuẩn.
2. Chính phủ phân công, chỉ đạo các cơ quan
có liên quan khẩn trương nghiên cứu, tổng kết, đánh giá tác động, đề xuất trình Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, trình
Quốc hội xem xét để đưa vào Chương trình các dự án, dự thảo thuộc các nhóm sau
đây: (1) các dự án, dự thảo đã được
cơ quan có thẩm quyền giao trong các văn bản cụ thể; (2) các dự án, dự thảo có nhu cầu bức thiết đáp ứng yêu
cầu, khắc phục những bất cập, cản trở và thúc đẩy sự phát triển của đất nước;
(3) các dự án, dự thảo cần thiết khác đã được nhiều đại biểu Quốc hội và cử tri
đề xuất.
3. Cơ quan
chủ trì soạn thảo, thẩm định, thẩm tra và các cơ quan có liên quan tạo điều kiện thuận lợi để các
đại biểu Quốc hội sớm tiếp cận, tham gia ý kiến về dự án, dự thảo, phát huy tốt
vai trò, trách nhiệm, đóng góp tích cực vào công tác xây dựng luật, pháp lệnh.
4. Chính phủ dành thời gian thỏa
đáng để thảo luận, cho ý kiến đối với dự án, dự thảo được trình, bảo đảm tiến độ,
chất lượng; ban hành văn bản quy định chi tiết có hiệu lực cùng thời điểm
với hiệu lực của luật, pháp lệnh, nghị quyết đã được Quốc hội,
Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua.
5. Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội chủ động phối hợp chặt chẽ với
cơ quan trình, cơ quan soạn thảo,
cơ quan chủ trì thẩm tra; phát huy trách nhiệm của Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy
ban, toàn thể Hội đồng Dân tộc, Ủy ban trong việc thẩm tra, tham gia thẩm tra
và tiếp thu, chỉnh lý dự án, dự thảo.
6. Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Chính phủ, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phối hợp chặt chẽ, thực
hiện có hiệu quả Nghị quyết này. Trường hợp cần điều chỉnh Chương trình, phải
thực hiện theo đúng quy định của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật.
Nghị quyết này được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 08 tháng 6 năm 2017.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Thị Kim Ngân
|