Nghị quyết 34/2015/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Tây Ninh ban hành

Số hiệu 34/2015/NQ-HĐND
Ngày ban hành 11/12/2015
Ngày có hiệu lực 21/12/2015
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Tây Ninh
Người ký Trần Lưu Quang
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 34/2015/NQ-HĐND

Tây Ninh, ngày 11 tháng 12 năm 2015

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2016

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 17

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Thực hiện Quyết định số 2044/QĐ-TTg, ngày 09 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tây Ninh đến năm 2020;

Sau khi xem xét báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Về đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015

Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành những nội dung đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh; thống nhất với báo cáo công tác năm 2015 của Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh trình bày tại kỳ họp.

Điều 2. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội năm 2016

1. Mục tiêu tổng quát

Tiếp tục thực hiện các chương trình đột phá, tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, hiệu quả và năng lực cạnh tranh. Tập trung cải thiện môi trường đầu tư, tạo thuận lợi cho sản xuất kinh doanh. Tăng cường huy động mọi nguồn lực để đầu tư cho phát triển hạ tầng kinh tế xã hội, trong đó ưu tiên đầu tư xây dựng nông thôn mới. Phát triển văn hóa và thực hiện tiến bộ công bằng xã hội, nâng cao đời sống nhân dân. Tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng chống thiên tai. Củng cố tiềm lực quốc phòng an ninh, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, xây dựng mối quan hệ hữu nghị, đẩy mạnh hợp tác toàn diện với các địa phương giáp biên của nước láng giềng.

2. Chỉ tiêu chủ yếu

a) Chỉ tiêu kinh tế

- Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP – giá so sánh 2010) tăng 8% trở lên.

- GRDP bình quân đầu người theo giá hiện hành đạt 2.370 USD.

- Cơ cấu ngành kinh tế trong GRDP (giá hiện hành):

+ Nông - lâm - thủy sản: 28% - 29%.

+ Công nghiệp – xây dựng: 38% - 39%.

+ Dịch vụ (chưa tính thuế sản phẩm): 26% - 27%.

- Giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản tăng từ 4,5% trở lên.

- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng từ 14,5% trở lên.

- Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ tăng từ 6% trở lên.

- Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn đạt 6.400 tỷ đồng (tăng 7,9% so ước thực hiện năm 2015).

- Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn bằng 35% GRDP.

- Kim ngạch xuất khẩu tăng 20%.

- Kim ngạch nhập khẩu tăng 20%.

b) Các chỉ tiêu về xã hội

[...]