Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 2018 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2019 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Số hiệu 33/NQ-HĐND
Ngày ban hành 14/12/2018
Ngày có hiệu lực 14/12/2018
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Người ký Nguyễn Hồng Lĩnh
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
BÀ RỊA - VŨNG TÀU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 33/NQ-HĐND

Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 14 tháng 12 năm 2018

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG-AN NINH NĂM 2019 CỦA TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
KHÓA VI, KỲ HỌP THỨ CHÍN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;

Xét Báo cáo số 308/BC-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí với Báo cáo số 308/BC-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019.

Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh quyết nghị những nội dung cơ bản trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng-an ninh năm 2019 như sau:

1. Mục tiêu: Tập trung thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phấn đấu tốc độ tăng trưởng cao hơn mức bình quân chung kế hoạch 5 năm (2016 – 2020), tạo đà hoàn thành mục tiêu phát triển kinh tế toàn giai đoạn 2016 - 2020, chú trọng nâng cao chất lượng tăng trưởng, cơ cấu lại các ngành kinh tế, sử dụng hiệu quả các nguồn lực phát triển, tăng trưởng kinh tế gắn với bảo vệ môi trường. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân; bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh, ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tinh giảm biên chế gắn với cải cách công vụ, công chức, nâng cao hiệu quả hoạt động bộ máy quản lý nhà nước; thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí và tăng cường phòng, chống tham nhũng.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

a) Chỉ tiêu kinh tế

- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (trừ dầu khí) khoảng 7,5%.

- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 9,11%.

- Tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng 13,95%; doanh thu dịch vụ cảng tăng 4,8%, doanh thu dịch vụ lưu trú tăng 15%.

- Kim ngạch xuất khẩu trừ dầu khí đạt 4.950 triệu USD, tăng 12,1%.

- Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 3,81%; giá trị sản xuất ngư nghiệp tăng 4,21%.

- Tổng vốn đầu tư trên địa bàn 50.911 tỷ đồng, tăng 6,15%; trong đó: vốn ngân sách địa phương 8.911 tỷ đồng; vốn đầu tư của doanh nghiệp 42.000 tỷ đồng.

- Thu ngân sách nội địa 31.397 tỷ đồng, tăng 12,43%. Tổng chi ngân sách địa phương 18.541 tỷ đồng, tăng 1,53%; trong đó: chi đầu tư phát triển 8.911 tỷ đồng, chi thường xuyên 9.226 tỷ đồng.

b) Chỉ tiêu văn hóa - xã hội

- Tỷ lệ huy động số cháu đi mẫu giáo trong độ tuổi 93,5%.

- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế 86,5%.

- Tỷ lệ lao động tham gia bảo hiểm xã hội 33,04%.

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng 6,2%; số giường bệnh/vạn dân 18,7 giường; số bác sĩ/vạn dân 8 bác sĩ.

- Tỷ lệ gia đình đạt chuẩn văn hóa 91,2%; tỷ lệ khu phố, thôn ấp đạt chuẩn văn hóa 96,2%.

- Tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh còn lại cuối năm 2019 là 1,6%, trong đó tỷ lệ hộ nghèo chuẩn Quốc gia còn lại là 0,5%.

c) Chỉ tiêu môi trường

- Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh 99,8%; trong đó tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước máy 88,4%.

[...]