Nghị quyết 32/2011/NQ-HĐND thông qua qua Đề án bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2015

Số hiệu 32/2011/NQ-HĐND
Ngày ban hành 12/12/2011
Ngày có hiệu lực 19/12/2011
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Thái Nguyên
Người ký Vũ Hồng Bắc
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 32/2011/NQ-HĐND

Thái Nguyên, ngày 12 tháng 12 năm 2011

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC THÔNG QUA “ĐỀ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH THÁI NGUYÊN, GIAI ĐOẠN 2011 - 2015”

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
KHOÁ XII, KỲ HỌP THỨ 3

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003; Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường năm 2005;

Căn cứ Nghị quyết số: 27/NQ-CP ngày 12/6/2009 của Chính phủ về một số giải pháp cấp bách trong công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường;

Căn cứ Quyết định số: 256/2003/QĐ-TTg ngày 02/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số: 153/2004/QĐ-TTg ngày 17/8/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam;

Xét Tờ trình số: 87/TTr-UBND ngày 25/11/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên về việc đề nghị phê chuẩn Đề án bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2011 - 2015; Báo cáo Thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh, ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Đề án bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2015 (có tóm tắt Đề án kèm theo), với những nội dung chính như sau:

1. Mục tiêu đến năm 2015

a) Mục tiêu tổng quát

Tập trung giải quyết các vấn đề môi trường cấp bách, nhằm khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm môi trường; bảo vệ đa dạng sinh học và kịp thời ứng phó với biến đổi khí hậu.

b) Mục tiêu cụ thể

- Đối với chất thải rắn sinh hoạt đô thị: 90% rác thải sinh hoạt đô thị của thành phố Thái nguyên; 70% rác thải sinh hoạt tại các khu vực nội thị, trung tâm các xã của thị xã Sông Công và các thị trấn, thị tứ huyện được thu gom, xử lý hợp vệ sinh. Phấn đấu giảm tỷ lệ chôn lấp rác thải, tăng tỷ lệ rác thải được chế biến trong các dây chuyền công nghệ tái chế, xử lý. Quy hoạch và tổ chức xây dựng các khu chôn lấp hợp vệ sinh ở cấp huyện bảo đảm đúng quy định.

- Đối với chất thải rắn công nghiệp: Quy hoạch và xây dựng các khu tái chế, xử lý chất thải nguy hại, chất thải công nghiệp.

- Đối với chất thải y tế: 100% nước thải và rác thải y tế tại các bệnh viện từ tuyến huyện trở lên được thu gom, xử lý hợp vệ sinh.

- Xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng: 100% cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng nằm trong Quyết định số: 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ; hoàn thành kế hoạch xử lý triệt để ô nhiễm; các cơ sở theo danh sách phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh hoàn thành kế hoạch xử lý ô nhiễm theo đúng lộ trình đã ban hành.

- Khắc phục ô nhiễm môi trường tại các khu, cụm công nghiệp: Phấn đấu 100% các khu, cụm công nghiệp phải thực hiện đầy đủ các quy định về bảo vệ môi trường theo quy định trước khi đầu tư xây dựng và thu hút đầu tư thứ cấp, đặc biệt phải có hệ thống xử lý nước thải tập trung.

- Khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường xung quanh các khu sản xuất công nghiệp, khu khai thác, chế biến khoáng sản, khu dân cư, đô thị.

- Bảo vệ môi trường và cảnh quan sinh thái lưu vực sông Cầu.

- Bảo vệ và cải thiện môi trường nông nghiệp nông thôn.

- Bảo vệ đa dạng sinh học: tiếp tục nâng độ che phủ rừng đạt chỉ tiêu kế hoạch. Bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học, các hệ sinh thái trên cạn, nông nghiệp và các hệ sinh thái nước ngọt. Sử dụng bền vững nguồn tài nguyên đa dạng sinh học, quản lý hệ sinh thái rừng bền vững.

- Ứng phó với biến đổi khí hậu: Củng cố và nâng cao năng lực tổ chức, thể chế, chính sách về biến đổi khí hậu; lồng ghép vấn đề biến đổi khí hậu vào các chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các cấp, các ngành. Đảm bảo các cộng đồng, các tổ chức được hưởng lợi bình đẳng từ các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu.

2. Các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu

Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường nhằm nâng cao nhận thức cho nhân dân; đẩy mạnh xã hội hoá trong công tác bảo vệ môi trường đối với công tác thu gom và xử lý chất thải, khắc phục ô nhiễm, xây dựng hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường; nghiên cứu ứng dụng các công nghệ sản xuất thân thiện với môi trường.

Nâng cao năng lực quản lý, xây dựng và cụ thể hoá các cơ chế, chính sách, quy định pháp luật về bảo vệ môi trường.

Bố trí kinh phí sự nghiệp môi trường; quản lý sử dụng nguồn kinh phí đúng mục đích.

[...]