HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 29/2022/NQ-HĐND
|
Hậu
Giang, ngày 09 tháng 12 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CƠ CHẾ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC VÀ LỒNG GHÉP NGUỒN VỐN GIỮA
CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA, GIỮA CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VÀ
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
KHÓA X KỲ HỌP THỨ 13
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 120/2020/QH14
ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình
mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2021/QH15
ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 25/2021/QH15
ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày
19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số
39/2021/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên
tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của
ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế
- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai
đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số
02/2022/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định
nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối
ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số
07/2022/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên
tắc, tiêu chí, định mức phân bố vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của
ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
Xét Tờ trình số 200/TTr-UBND ngày
21 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang dự thảo Nghị quyết ban
hành Quy định cơ chế huy động nguồn lực và lồng ghép nguồn vốn giữa các chương
trình mục tiêu quốc gia, giữa các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương
trình, dự án khác trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021 - 2025; Báo cáo thẩm
tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định cơ chế
huy động nguồn lực và lồng ghép nguồn vốn giữa các chương trình mục tiêu quốc
gia, giữa các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác
trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức thực hiện Nghị quyết theo quy định pháp luật.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Hậu Giang Khóa X Kỳ họp thứ 13 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2022 và
có hiệu lực từ ngày 18 tháng 12 năm 2022./.
Nơi nhận:
- UBTVQH, Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Cục Quản trị II;
- Văn phòng chính phủ (HN - TP.HCM)
- Vụ Pháp chế các Bộ: KHĐT, TC, LĐTB&XH, NN&PTNT:
- Vụ Pháp chế - Ủy ban Dân tộc;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT: TU, HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- VP: Đoàn ĐBQH & HĐND tỉnh;
- Các Sở: KHĐT, TC, NN&PTNT, TP, LĐTB&XH;
- KBNN tỉnh;
- Ban Dân tộc tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ
TỊCH
Trần Văn Huyến
|
QUY ĐỊNH
CƠ CHẾ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC VÀ LỒNG GHÉP NGUỒN VỐN GIỮA CÁC CHƯƠNG TRÌNH
MỤC TIÊU QUỐC GIA, GIỮA CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VÀ CÁC CHƯƠNG TRÌNH,
DỰ ÁN KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Nghị quyết số 29/2022/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này Quy định cơ chế huy động
nguồn lực và lồng ghép nguồn vốn giữa các chương trình mục tiêu quốc gia, giữa
các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác trên địa bàn
tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021 - 2025.
2. Đối tượng áp dụng
Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố và cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng
thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai
đoạn 2021 - 2025.
Điều 2. Nguyên
tắc lồng ghép nguồn vốn và huy động nguồn lực khác
Việc huy động nguồn lực và lồng ghép
nguồn vốn giữa các chương trình mục tiêu quốc gia, giữa các chương trình mục
tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác trên địa bàn tỉnh phải đảm bảo
các nguyên tắc theo quy định tại khoản 1 Điều 10, Điều 11 và Điều 12 Nghị định
số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản
lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
Điều 3. Các nguồn
vốn thực hiện lồng ghép
1. Nguồn vốn ngân sách trung ương thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
2. Nguồn ngân sách địa phương các cấp,
bao gồm: Ngân sách tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã.
3. Các nguồn vốn tín dụng.
4. Nguồn vốn hợp pháp khác:
a) Vốn huy động từ các doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân thông qua các chính sách thu hút đầu tư,
b) Đóng góp (bằng tiền hoặc hiện vật)
của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân.
c) Đóng góp tự nguyện (bằng tiền, hiện
vật hoặc ngày công lao động) của cộng đồng dân cư tham gia thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia.
Điều 4. Cơ chế
huy động các nguồn lực khác
1. Huy động tối đa nguồn vốn tín dụng
thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia thông qua các chính sách tín dụng cho
từng đối tượng, nội dung thuộc phạm vi đầu tư từng chương trình mục tiêu quốc
gia. Cơ chế huy động nguồn vốn tín dụng thực hiện theo quy định của Chính phủ về
chính sách tín dụng thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia. Huy động các
nguồn lực hợp pháp từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nhằm thực hiện hoàn
thành mục tiêu, nhiệm vụ của các chương trình mục tiêu quốc gia. Ưu tiên các dự
án, nội dung hoạt động trong quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
05 năm và hăng năm; các nguồn lực tham gia đóng góp phải trên tinh thần tự nguyện,
công khai, minh bạch đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
2. Đóng góp của doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân, người dân có thể bằng tiền, bằng hiện vật hoặc ngày công lao động được
quy đổi thành tiền và phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích; được tính đầy đủ
trong giá trị công trình để theo dõi, quản lý; không hạch toán vào thu, chi
ngân sách nhà nước.
3. Việc huy động nguồn lực gắn với
các dự án chỉ sử dụng một nguồn vốn hoặc dự án lồng ghép có chung mục tiêu, đối
tượng trên địa bàn phải dựa trên cơ sở thỏa thuận rõ về sự tham gia vào quá
trình thẩm định, phê duyệt, thủ tục hạch toán, đối ứng, quản lý tài chính đối với
phần vốn góp của các bên đóng góp để khuyến khích góp vốn chung. Giá trị huy động
các nguồn lực khác phải được thế hiện rõ ràng trong quyết định phê duyệt dự án,
dự toán và phải được theo dõi, đánh giá tổng hợp báo cáo trong kế hoạch 05 năm
và hằng năm.
Điều 5. Nội dung
lồng ghép các nguồn vốn
Nội dung thực hiện lồng ghép nguồn vốn
giữa các chương trình mục tiêu quốc gia, giữa các chương trình mục tiêu quốc
gia và các chương trình, dự án khác, cụ thể như sau:
1. Triển khai lồng ghép các nguồn vốn
đối với dự án đầu tư như sau:
a) Công trình giao thông nông thôn:
Đường xã; đường ấp, đường liên xã, liên ấp; đường trục chính nội đồng, đường
vào khu sản xuất tập trung; công, rãnh thoát nước; cầu qua đường giao thông
nông thôn;
b) Công trình thủy lợi, công trình
phòng chống thiên tai: Đầu tư kiên cố hóa kênh mương và công trình trên kênh;
công trình phòng chống thiên tai cấp xã;
c) Công trình giáo dục: Cơ sở vật chất
trường học (trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở);
d) Công trình y tế: Xây mới, sửa chữa,
nâng cấp trạm y tế xã;
đ) Công trình văn hóa: Sân thể thao,
nhà văn hóa xã; khu thể thao, nhà văn hóa ấp, khóm; điểm vui chơi giải trí, thể
thao cho trẻ em và người cao tuổi;
e) Công trình cấp nước sinh hoạt:
Công trình, vật tư, thiết bị cấp nước sinh hoạt tập trung khu vực nông thôn;
g) Cơ sở hạ tầng bảo vệ môi trường
nông thôn: Hệ thống thu gom, xử lý chất thải, nước thải vùng chăn nuôi tập
trung, vùng nuôi trồng thủy sản; hệ thống thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải
của cụm xã, xã và các ấp, khóm; thu gom xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau
sử dụng;
h) Cơ sở vật chất cho hệ thống thông
tin và truyền thông cơ sở: Nâng cấp, cải tạo đài truyền thanh xã;
i) Hệ thống lưới điện nông thôn: Hệ
thống điện chiếu sáng các trục đường nông thôn;
k) Hạ tầng thương mại nông thôn: Chợ
nông thôn; điểm mua bán trao đổi hàng hóa tập trung;
l) Các công trình cải tạo cảnh quan
nông thôn.
2. Đối với hoạt động hỗ trợ phát triển
sản xuất thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia (hỗ trợ phát triển sản xuất
liên kết theo chuỗi giá trị, hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng, hỗ trợ phát
triển sản xuất theo nhiệm vụ) thực hiện theo quy định tại Điều 20, Điều 21, Điều
22, Điều 23 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP và các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
tỉnh có liên quan; Ưu tiên thực hiện lồng ghép vốn hỗ trợ phát triển sản xuất
thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia để thực hiện các mô hình liên kết phát
triển sản xuất, chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp nông thôn đảm bảo đầu
tư có trọng tâm, trọng điểm, có thời gian thực hiện đủ dài (tối đa 03 năm), có
quy mô phù hợp đối với phát triển chuỗi giá trị, đạt được mục tiêu và hiệu quả,
tính bền vững của dự án, đóng góp vào phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm
nghèo trên địa bàn tỉnh.
3. Hoạt động đào tạo nâng cao kỹ năng
nghề nghiệp, đào tạo nghề, tập huấn nâng cao năng lực quản lý, tổ chức thực hiện;
thông tin, tuyên truyền về các chương trình mục tiêu quốc gia.
4. Hoạt động kiểm tra, đánh giá, hội
nghị triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia các cấp.
5. Các nội dung khác thuộc các chương
trình mục tiêu quốc gia (nếu có).
Điều 6. Cách thức
thực hiện lồng ghép nguồn vốn
1. Cách thức lồng ghép nguồn vốn: Một
nội dung, hoạt động, công trình, dự án đầu tư xây dựng thuộc các chương trình mục
tiêu quốc gia có thể đầu tư bằng một hoặc nhiều nguồn vốn khác nhau để đảm bảo
đúng mục tiêu, đối tượng, địa bàn bao gồm: Nguồn vốn ngân sách nhà nước (trung
ương, tỉnh, cấp huyện, cấp xã); nguồn vốn huy động, nguồn vốn tín dụng từ Ngân
hàng Chính sách xã hội và nguồn địa phương ủy thác sang Ngân hàng Chính sách xã
hội để cho vay hoặc huy động sự tham gia xây dựng, kiểm tra, giám sát của Nhân
dân trên địa bàn, trong đó:
a) Bố trí đủ nguồn vốn của từng
chương trình mục tiêu quốc gia cho từng công trình, dự án, hoạt động theo tổng
mức đầu tư đã được phê duyệt. Trường hợp còn thiếu thực hiện lồng ghép từ nguồn
vốn của chương trình mục tiêu quốc gia khác. Trường hợp bố trí nguồn vốn của
các chương trình mục tiêu quốc gia vẫn còn thiếu mới thực hiện lồng ghép vốn
ngân sách địa phương, nguồn vốn tín dụng ưu đãi, vốn huy động từ các doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư để thực hiện công trình, dự án, hoạt động.
b) Trên cùng một địa bàn đầu tư: Lấy
mục tiêu đạt chuẩn nông thôn mới và mục tiêu thoát khỏi tình trạng xã đặc biệt
khó khăn làm trọng tâm, thực hiện rà soát các tiêu chí chưa đạt, càn hỗ trợ đầu
tư. Nếu các tiêu chí thuộc các đối tượng đầu tư của chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững và chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế -
xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số thì ưu tiên thực hiện và lồng ghép từ nguồn
vốn của 02 chương trình mục tiêu quốc gia này. Các tiêu chí không thuộc đối tượng
đầu tư của 02 chương trình mục tiêu quốc gia này thì thực hiện bằng nguồn vốn của
chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, vốn ngân sách địa
phương, nguồn vốn tín dụng ưu đãi, vốn huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân và cộng đồng dân cư.
c) Trên cùng một nội dung, hoạt động,
công trình, dự án đầu tư: Phân định rõ được tỷ lệ, cơ cấu theo hạng mục, khối
lượng đối với từng nguồn vốn. Cơ cấu các nguồn vốn lồng ghép phải thể hiện cụ
thể trong hồ sơ dự án, làm cơ sở để tham mưu cơ quan có thẩm quyền quyết định
phê duyệt dự án và bố trí vốn.
2. Thẩm quyền quyết định lồng ghép
nguồn vốn
a) Các công trình, dự án, hoạt động
do người có thẩm quyền cấp tỉnh quyết định đầu tư, quyết định phê duyệt dự toán
thì người có thẩm quyền cấp tỉnh quyết định nguồn vốn lồng ghép.
b) Các công trình, dự án, hoạt động
do người có thẩm quyền cấp huyện quyết định đầu tư, quyết định phê duyệt dự
toán thì người có thẩm quyền cấp huyện quyết định nguồn vốn lồng ghép.
b) Các công trình, dự án, hoạt động
do người có thẩm quyền cấp xã quyết định đầu tư, quyết định phê duyệt dự toán
thì người có thẩm quyền cấp xã quyết định nguồn vốn lồng ghép.
Điều 7. Trình tự
lồng ghép vốn trong thực hiện quy hoạch, kế hoạch, lập dự toán hằng năm và giai
đoạn ở các cấp
Công tác lồng ghép nguồn vốn được thực
hiện đồng thời với các bước lập kế hoạch đầu tư, lập dự toán hàng năm và trung
hạn ở các cấp ngân sách, cụ thể:
1. Xây dựng kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội, lập kế hoạch đầu tư cấp xã: Căn cứ vào kế hoạch đầu tư công trung
hạn (giai đoạn 2021 - 2025) và kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc
gia trung hạn (giai đoạn 2021 - 2025) đã được phê duyệt, vào thời điểm xây dựng
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp
xã căn cứ tổng thể nhu cầu đầu tư, xây dựng và lập kế hoạch đầu tư, trong đó
xác định cụ thể các nhóm hoạt động, dự án ưu tiên thuộc đối tượng đầu tư của
các chương trình mục tiêu quốc gia cần được lồng ghép nguồn vốn và phương án lồng
ghép nguồn vốn báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp.
2. Xây dựng kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội, lập kế hoạch đầu tư cấp huyện: Trên cơ sở đề xuất của Ủy ban nhân
dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao Phòng Tài chính - Kế hoạch phối hợp với
các phòng liên quan, rà soát, xác định rõ cơ cấu lồng ghép nguồn vốn trong kế
hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
huyện và gửi các cơ quan chủ trì các chương trình mục tiêu quốc gia có liên
quan.
3. Lập kế hoạch thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia cấp tỉnh: Các cơ quan chủ trì các chương trình mục tiêu
quốc gia phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan rà soát nội dung hoạt động,
dự kiến mức vốn, cơ cấu nguồn vốn, xây dựng kế hoạch 05 năm và dự kiến mức bố
trí, nội dung hoạt động, danh mục dự án đầu tư đối với kế hoạch hằng năm gửi lấy
ý kiến Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước khi tham mưu Ban Chỉ đạo các
chương trình mục tiêu quốc gia và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
Điều 8. Cơ chế quản
lý nguồn vốn lồng ghép
1. Các nội dung đầu tư mà ngân sách
nhà nước hỗ trợ (không phân biệt tỷ lệ mức hỗ trợ) thì thực hiện theo các quy định
tại Nghị quyết này, các quy định hiện hành về quản lý vốn đầu tư công và pháp
luật có liên quan.
2. Đối với nguồn vốn địa phương tự
huy động 100% từ tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư thực hiện các
tiêu chí do địa phương quyết định phương thức thực hiện và quản lý.
Điều 9. Thanh
toán, quyết toán nguồn vốn được lồng ghép
1. Đối với nguồn vốn sử dụng vốn ngân
sách nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định
hiện hành.
2. Đối với các nguồn vốn tín dụng thực
hiện theo quy định của các tổ chức tín dụng; đối với nguồn ngân sách địa phương
ủy thác sang Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện theo Quy chế quản lý và sử dụng
nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho
vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Hậu
Giang.
3. Đối với nguồn vốn hợp pháp khác được
quản lý, sử dụng đúng mục đích; được tính đầy đủ trong giá trị công trình để
theo dõi, quản lý; không hạch toán vào thu, chi ngân sách nhà nước./.