HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/2017/NQ-HĐND
|
Yên
Bái, ngày 25 tháng 7 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH CỤ THỂ NHIỆM VỤ CHI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO CÁC CẤP NGÂN
SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHÓA XVIII - KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật bảo vệ môi trường
ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
81/2007/NĐ-CP này 23 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định tổ chức, bộ phận
chuyên môn về bảo vệ môi trường tại cơ quan nhà nước và doanh nghiệp nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo
vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và
kế hoạch bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số
19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số
38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế
liệu;
Căn cứ Nghị định số 105/2015/NĐ-CP
ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Pháp lệnh cảnh sát môi trường;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
02/2017/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý
kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
70/2008/TTLT-BTC-BTNMT ngày 24 tháng 7 năm 2008 của Bộ Tài chính và Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn kinh phí hoạt động của tổ chức, bộ phận chuyên
môn, cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường và kinh phí thực hiện hợp đồng lao động
theo Nghị định số 81/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định
tổ chức, bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường tại cơ quan và doanh nghiệp
nhà nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp
quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách
nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận
pháp luật của người dân tại cơ sở;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
160/2014/TTLT-BTC-BTNMT ngày 29 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính và Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí
chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước thực hiện các nhiệm vụ, dự án theo Chiến
lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Xét Tờ trình số 56/TTr-UBND
ngày 10 tháng 7 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành Nghị
quyết quy định cụ thể nhiệm vụ chi bảo vệ môi trường cho các cấp ngân sách trên
địa bàn tỉnh Yên Bái; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách; ý kiến thảo
luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua quy định cụ thể nhiệm vụ chi bảo vệ
môi trường cho các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Yên Bái, với những nội dung
như sau:
1. Nhiệm vụ
chi ngân sách cấp tỉnh bao gồm:
a) Thực hiện các nhiệm vụ sự nghiệp
môi trường hằng năm của các cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, bao
gồm:
- Xây dựng, điều chỉnh chiến lược,
kế hoạch, quy trình kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ thuật,
quy chuẩn kỹ thuật môi trường, chương trình, đề án về bảo vệ môi trường của tỉnh;
- Xây dựng, thẩm định và công bố
quy hoạch bảo vệ môi trường của tỉnh; hoạt động thẩm định báo cáo đánh giá môi
trường chiến lược thuộc thẩm quyền của tỉnh; thẩm định các nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường được chi từ nguồn sự nghiệp môi trường,
thuộc trách nhiệm của tỉnh;
- Hoạt động của hệ thống quan trắc
và phân tích môi trường do các cơ quan, đơn vị địa phương quản lý theo Quy hoạch
tổng thể mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia đến năm 2020 đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (bao gồm vận hành, bảo dưỡng, bảo trì, sửa
chữa, hiệu chuẩn, kiểm định, thay thế thiết bị phụ trợ, công cụ, dụng cụ); xây
dựng và thực hiện các chương trình quan trắc hiện trạng môi trường, các tác động
đối với môi trường của tỉnh;
- Hỗ trợ công tác kiểm soát ô nhiễm
môi trường của tỉnh (bao gồm kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường, tác động
xấu đến môi trường); xác định khu vực bị ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; phòng ngừa, ứng phó khắc phục
sự cố môi trường của tỉnh;
- Hỗ trợ công tác quản lý chất thải,
điều tra, đánh giá các nguồn thải gây ô nhiễm môi trường, đánh giá sức chịu tải
của môi trường, thuộc nhiệm vụ của tỉnh theo quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường; thống kê, cập nhật tình hình phát sinh chất thải, sản phẩm thải bỏ;
- Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp
luật về bảo vệ môi trường nhằm nâng cao nhận thức và ý thức bảo vệ môi trường
(bao gồm xây dựng và phổ biến các mô hình, điển hình tiên tiến, tiêu biểu về
phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm môi trường, quản lý chất thải, khắc phục ô nhiễm
và cải thiện môi trường theo quyết định của cấp có thẩm quyền); tập huấn chuyên
môn nghiệp vụ về bảo vệ môi trường; chi giải thưởng, khen thưởng về bảo vệ môi
trường cho các tổ chức, cá nhân được cấp có thẩm quyền quyết định;
- Hỗ trợ công tác thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường (bao gồm bảo tồn thiên nhiên
và đa dạng sinh học) thuộc trách nhiệm của tỉnh và theo quyết định của cấp có
thẩm quyền;
- Hoạt động kiểm tra các công
trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án; hoạt động kiểm tra việc
hoàn thành đề án bảo vệ môi trường chi tiết; kiểm tra, xác nhận hoàn thành khắc
phục ô nhiễm và cải thiện môi trường, hoạt động kiểm tra việc thực hiện giấy chứng
nhận, giấy phép về môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường thuộc
trách nhiệm của tỉnh;
- Hoạt động xác nhận kế hoạch bảo
vệ môi trường, xác nhận đề án bảo vệ môi trường đơn giản (bao gồm văn phòng phẩm,
phô tô tài liệu, làm thêm giờ, đi lại kiểm tra thực tế nếu có);
- Hoạt động của Ban chỉ đạo, Ban
điều hành, Văn phòng thường trực về bảo vệ môi trường được cấp có thẩm quyền
quyết định;
- Vốn đối ứng các dự án hợp tác quốc
tế có tính chất chi sự nghiệp về bảo vệ môi trường.
b) Xây dựng và duy trì hoạt động hệ
thống thông tin, cơ sở dữ liệu về môi trường (bao gồm thu thập, xử lý, trao đổi
thông tin, bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế thiết bị lưu trữ hệ thống thông tin dữ
liệu); thống kê môi trường, xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê môi trường của tỉnh;
báo cáo công tác bảo vệ môi trường của tỉnh;
c) Hỗ trợ công tác xử lý ô nhiễm
môi trường theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bao gồm các nội dung:
điều tra khảo sát, phân tích đánh giá tình hình ô nhiễm môi trường, lập kế hoạch,
đề án, dự án khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường, mua bản quyền công nghệ
xử lý chất thải nếu có, kiểm tra, nghiệm thu dự án), gồm:
- Dự án xử lý triệt để các cơ sở
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc khu vực công ích do địa phương quản
lý (đối với dự án có tính chất chi sự nghiệp bố trí từ nguồn kinh phí sự nghiệp
môi trường), thuộc danh mục dự án theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
(Quyết định 64/2003/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2003 về việc phê duyệt Kế hoạch
xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, Quyết định số
58/2008/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2008 về việc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách
nhà nước nhằm xử lý triệt để, khắc phục ô nhiễm và giảm thiểu suy thoái môi trường
cho một số đối tượng thuộc khu vực công ích, Quyết định số 1946/QĐ-TTg ngày 21
tháng 10 năm 2010 phê duyệt kế hoạch xử lý, phòng ngừa ô nhiễm môi trường do
hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu trên phạm vi cả nước, Quyết định số
38/2011/QĐ-TTg ngày 5 tháng 7 năm 2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định
số 58/2008/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định
số 1788/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2013 phê duyệt Kế hoạch xử lý triệt để các
cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến năm 2020 và các Quyết định sửa đổi,
bổ sung khác của Thủ tướng Chính phủ;
- Hỗ trợ hoạt động thu gom, phân
loại, vận chuyển, xử lý và chôn lấp chất thải sinh hoạt của tỉnh (không bao gồm
hoạt động xây dựng cơ sở xử lý chất thải).
- Dự án về bảo vệ môi trường khác
theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
d) Hỗ trợ kinh phí hoạt động của cảnh
sát môi trường;
đ) Hỗ trợ công tác bảo tồn đa dạng
sinh học theo Thông tư liên tịch số 160/2014/TTLT-BTC-BTNMT ngày 29 tháng 10
năm 2014 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước thực
hiện các nhiệm vụ, dự án theo Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030;
e) Quản lý các công trình vệ sinh
công cộng; hỗ trợ thiết bị, phương tiện thu gom rác thải, vệ sinh môi trường ở
nơi công cộng, khu dân cư theo quyết định của cấp có thẩm quyền; hỗ trợ các hoạt
động bảo vệ môi trường của các tổ chức tự quản về môi trường (hợp tác xã, tổ
dân phố, các tổ chức chính trị - xã hội). Nội dung hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân
dân tỉnh quy định;
g) Hỗ trợ duy trì, vận hành các
công trình xử lý ô nhiễm môi trường công cộng; hỗ trợ sửa chữa, cải tạo các
công trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường cho các làng nghề được khuyến
khích phát triển;
h) Các hoạt động bảo vệ môi trường
khác thuộc trách nhiệm của tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ chi ngân sách cấp
huyện, thành phố, thị xã (gọi chung là cấp huyện) bao gồm:
a) Xây dựng chương trình, kế
hoạch, đề án về bảo vệ môi trường cấp huyện;
b) Tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật về bảo vệ môi trường nhằm nâng cao nhận thức và ý thức bảo vệ môi trường
(bao gồm xây dựng và phổ biến các mô hình, điển hình tiên tiến, tiêu biểu về
phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm môi trường, quản lý chất thải, khắc phục ô nhiễm
và cải thiện môi trường theo quyết định của cấp có thẩm quyền);
c) Hỗ trợ công tác thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường (bao gồm bảo tồn thiên nhiên
và đa dạng sinh học) thuộc trách nhiệm của cấp huyện và theo quyết định của cấp
có thẩm quyền;
d) Hoạt động xác nhận kế hoạch bảo
vệ môi trường; xác nhận đề án bảo vệ môi trường đơn giản (bao gồm văn phòng phẩm,
phô tô tài liệu, làm thêm giờ, đi lại kiểm tra thực tế nếu có);
đ) Hợp đồng lao động để thực hiện
nhiệm vụ hỗ trợ công tác bảo vệ môi trường cấp huyện;
e) Hỗ trợ hoạt động thu gom, phân
loại, vận chuyển, xử lý và chôn lấp chất thải sinh hoạt của cấp huyện (không
bao gồm hoạt động xây dựng cơ sở xử lý chất thải) theo dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt. Quản lý các công trình vệ sinh công cộng; hỗ trợ thiết bị,
phương tiện thu gom rác thải, vệ sinh môi trường ở nơi công cộng, khu dân cư
trên địa bàn huyện;
g) Các hoạt động bảo vệ môi
trường khác thuộc trách nhiệm của cấp huyện theo quy định của pháp luật.
3. Nhiệm vụ chi ngân sách cấp
xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) bao gồm:
a) Tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật về bảo vệ môi trường nhằm nâng cao nhận thức và ý thức bảo vệ môi trường
(bao gồm xây dựng và phổ biến các mô hình, điển hình tiên tiến, tiêu biểu về
phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm môi trường, quản lý chất thải, khắc phục ô nhiễm
và cải thiện môi trường theo quyết định của cấp có thẩm quyền);
b) Hỗ trợ hoạt động kiểm tra việc
thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường các đối tượng thuộc thẩm quyền cấp
xã;
c) Quản lý các công trình vệ sinh công cộng; hỗ
trợ các hoạt động giảm thiểu, thu gom vận chuyển, tái chế, xử lý rác thải sinh
hoạt, vệ sinh môi trường khu dân cư, nơi công cộng trên địa bàn quản lý;
d) Hợp đồng lao động để thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ
công tác bảo vệ môi trường cấp xã;
đ) Các hoạt động bảo vệ môi trường khác thuộc
trách nhiệm của cấp xã theo quy định của pháp luật.
Điều 2.
Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số
38/2011/NQ-HĐND ngày 21/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái quy định cụ
thể nhiệm vụ chi bảo vệ môi trường cho các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Yên
Bái.
Điều 3. Giao Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Điều 4. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh, các tổ đại biểu và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát
việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XVIII - Kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 25 tháng 7
năm 2017 và có hiệu lực từ ngày 05 tháng
8 năm 2017./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư
pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- TT. HĐND các huyện, thị xã, thành phố;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Văn phòng UBND tỉnh (đăng công báo);
- Lãnh đạo Văn phòng HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, KTNS.
|
CHỦ TỊCH
Phạm Thị Thanh Trà
|