HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 275/NQ-HĐND
|
Sơn
La, ngày 29 tháng 4 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
THÔNG QUA NHIỆM VỤ QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG
THÀNH PHỐ SƠN LA, TỈNH SƠN LA ĐẾN NĂM 2045
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHÓA XIV, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ LẦN THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6
năm 2009;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ
sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm
2018;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07
tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch
đô thị;
Căn cứ Nghị định số 72/2019NĐ-CP
ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 và
Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015;
Xét đề nghị của UBND tỉnh tại Tờ trình số
79/TTr-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2021; Báo cáo thẩm tra số
780/BC-VHXH ngày 28 tháng 4 năm 2021 của Ban Văn hóa - Xã hội của HĐND
tỉnh và ý kiến thảo luận tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua nhiệm vụ Quy hoạch chung xây dựng thành phố Sơn
La, tỉnh Sơn La đến năm 2045 (có Nhiệm vụ quy
hoạch chi tiết kèm theo).
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. UBND tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện Nghị
quyết.
2. Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, các Tổ đại
biểu và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ
quy hoạch, UBND tỉnh có thể điều chỉnh một số chỉ tiêu nhưng không làm thay đổi
mục tiêu, tính chất, quy mô quy hoạch.
Trường hợp việc điều chỉnh làm thay đổi mục
tiêu, tính chất, quy mô quy hoạch được duyệt, UBND tỉnh trình HĐND tỉnh sửa đổi,
bổ sung Nghị quyết.
Nghị quyết này đã
được HĐND tỉnh khóa XIV, kỳ họp
Chuyên đề lần thứ 7 thông qua ngày 29 tháng 4 năm 2021 và có hiệu lực thi hành
kể từ ngày được thông qua./.
Nơi nhận:
- Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; Chính phủ;
- Văn phòng: Quốc hội, Chính phủ, Chủ tịch nước;
- Ban Công tác đại biểu của UBTVQH;
- Bộ Tư pháp; Bộ Xây dựng;
- Vụ pháp chế - Bộ Xây dựng;
- TT Tỉnh uỷ, HĐND, UBND, UB MTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh; Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh uỷ, ĐĐBQH & HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Thường trực: Huyện uỷ, Thành uỷ, HĐND, UBND, UBMTTQVN các huyện, thành
phố;
- Thường trực: Đảng ủy, HĐND,
UBND, UBMTTQVN các xã, phường, thị trấn;
- Trung tâm: Thông tin tỉnh, Lưu trữ lịch sử tỉnh;
- Lưu: VT, Linh.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thái Hưng
|
NHIỆM
VỤ QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG THÀNH PHỐ SƠN LA, TỈNH SƠN LA ĐẾN NĂM 2045
(Kèm theo Nghị
quyết số 275/NQ-HĐND ngày 29/4/2021 của HĐND tỉnh)
1. Mục tiêu
- Phù hợp với định hướng Quy hoạch tỉnh Sơn La
thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Xây dựng và phát triển thành phố Sơn La thành
đô thị sinh thái, hiện đại, mang bản sắc văn hóa các dân tộc đặc thù tiểu vùng
Tây Bắc; là một trong những trung tâm giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực đa
ngành của tiểu vùng Tây Bắc; là động lực tăng trưởng kinh tế vùng dọc Quốc lộ 6
của tỉnh; hoàn thiện, nâng cao các tiêu chí đô thị loại II và hướng tới các
tiêu chí đô loại I trực thuộc tỉnh.
- Khai thác và phát huy các lợi thế, cơ hội của
thành phố Sơn La. Định hướng phát triển không gian các vùng chức năng tổng hợp,
chuyên ngành cho toàn thành phố trên nền tảng điều kiện hiện trạng, tiềm năng
phát triển, đảm bảo phát triển bền vững, năng động, hiệu quả.
- Làm căn cứ lập quy hoạch phân khu, quy hoạch
chi tiết, dự án đầu tư xây dựng và là cơ sở pháp lý để các cơ quan, chính quyền
địa phương tổ chức quản lý quy hoạch, đất đai, trật xây dựng đô thị theo quy hoạch
được duyệt và quy định của pháp luật.
2. Tính chất
- Là đô thị trung tâm vùng Tây Bắc về các chức
năng: Thương mại; Y tế; Giáo dục đào tạo; Văn hóa, du lịch, thể dục thể thao;
Khoa học kỹ thuật,… có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của vùng
Tây Bắc;
- Là trung tâm hành chính - chính trị của tỉnh
Sơn La;
- Là đô thị có vị trí chiến lược về an ninh - quốc
phòng của tiểu vùng Tây Bắc.
3. Những yêu cầu
trọng tâm cần nghiên cứu
- Rà soát, đánh giá những thay đổi,
biến động về dân số, sử dụng đất đai, tăng trưởng kinh tế, chương trình dự án
ưu tiên được xác định trong đồ án quy hoạch chung năm 2005 và năm 2016 so với
thực tiễn phát triển đô thị hiện nay; rà soát các tiêu chí đô thị loại II cần
hoàn thiện, nâng cao và xác định các tiêu chí đô thị loại I trực thuộc tỉnh dự
kiến hướng tới. Nghiên cứu các định hướng từ các quy hoạch cấp trên và các biến
động mới về phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, vùng, tỉnh để xác định
các vấn đề cần điều chỉnh, bổ sung trong quy hoạch chung lần này.
- Dự báo các nhu cầu phát triển
cho từng giai đoạn, xây dựng tầm nhìn và các chiến lược mới để phát triển thành
phố từ nay đến năm 2045 theo hướng bền vững.
- Đề xuất các điều chỉnh về cấu
trúc đô thị, về phân khu chức năng, bố trí các trung tâm đô thị, quy hoạch về sử
dụng đất, quy hoạch hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật (đặc biệt là
không gian ngầm), các giải pháp bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu.
Đề xuất các giải pháp về thiết kế đô thị và quản lý đô thị theo quy hoạch.
- Xây dựng các chương trình và các
dự án chiến lược ưu tiên đầu tư. Các chương trình và dự án có tính khả thi cao,
có tính linh hoạt, đáp ứng các nhu cầu trước mắt về phát triển cũng có như có
tính ổn định lâu dài và là động lực để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của
thành phố.
4. Quy mô, phạm vi nghiên cứu
và giai đoạn lập quy hoạch
4.1. Phạm vi
lập quy hoạch
Khu vực nghiên cứu lập quy hoạch
bao gồm toàn bộ địa giới hành chính thành phố Sơn La hiện nay (07 phường và
05 xã) và khu vực dự kiến mở rộng thuộc 04 xã Chiềng Mung, Chiềng Ban, Hát
Lót và Mường Bon của huyện Mai Sơn, ranh giới cụ thể như sau:
- Phía Bắc giáp xã Bó Mười của huyện
Thuận Châu và xã Mường Bú của huyện Mường La;
- Phía Nam giáp xã Mường Chanh,
Chiềng Chung, Chiềng Mai, phần còn lại của xã Chiềng Ban và xã Hát Lót của huyện
Mai Sơn;
- Phía Đông giáp xã Mường Bằng, thị
trấn Hát Lót và phần còn lại của xã Mường Bon của huyện Mai Sơn;
- Phía Tây giáp xã Tòng Cọ, Chiềng
Pấc, Bản Lầm của huyện Thuận Châu.
4.2. Quy mô lập quy hoạch
Quy mô nghiên cứu lập quy hoạch:
Khoảng 37.669 ha, trong đó có 32.351 ha là diện tích hiện hữu của thành phố Sơn
La và khoảng 5.318 ha diện tích đất mở rộng về phía Đông Nam thuộc địa giới
hành chính của huyện Mai Sơn (Lưu ý: Trong quá
trình nghiên cứu lập quy hoạch, có thể xem xét, điều chỉnh bổ sung ranh giới,
quy mô nghiên cứu lập quy hoạch phù hợp với mục tiêu phát triển theo đề xuất của
các cơ quan có liên quan).
4.3. Dự báo quy mô dân số
Quy mô dân số toàn thành phố dự
báo đến năm 2045: Khoảng 300.000 - 500.000 người (mô đất dân số sẽ được đề
xuất cụ thể trong quá trình nghiên cứu lập quy hoạch).
4.4. Giai đoạn quy hoạch: Đến
năm 2045.
5. Yêu cầu về
đánh giá hiện trạng
- Phân tích đánh giá các đặc điểm
tự nhiên về địa hình, khí hậu, thủy văn, địa chất…, đặc điểm cảnh quan sinh thái, tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên văn
hóa, du lịch của thành phố Sơn La (bao gồm cả khu vực mở rộng thuộc huyện
Mai Sơn) và các khu vực phụ cận có ảnh hưởng đến định hướng phát triển
thành phố. Đánh giá về quỹ đất xây dựng trên cơ sở phân vùng xây dựng thuận lợi,
không thuận lợi và cấm xây dựng.
- Đánh giá tình hình phát triển
kinh tế - xã hội: Thực trạng phát triển các ngành, lĩnh vực chủ yếu như: Du lịch,
thương mại, dịch vụ, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,…Hiện trạng dân cư, lao
động, việc làm.
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất
và không gian cảnh quan: Thống kê hiện trạng sử dụng đất khu vực lập quy hoạch;
phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng đất và các vấn đề tồn tại về sử dụng đất,
cảnh quan không gian cần giải quyết để đáp ứng yêu cầu phát triển.
- Đánh giá hiện trạng hệ thống hạ
tầng kinh tế - xã hội: Thực trạng phát triển hệ thống hạ tầng xã hội trên địa
bàn. Rà soát các tiêu chí đô thị loại II về hạ tầng xã hội cần hoàn thiện, nâng
cao và xác định các tiêu chí đô thị loại I trực thuộc tỉnh dự kiến hướng tới
trong giai đoạn quy hoạch.
- Đánh giá hiện trạng hệ thống hạ
tầng kỹ thuật và môi trường: Đánh giá thực trạng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ
thuật, vệ sinh môi trường đô thị, đặc biệt là các khu xử
lý chất thải rắn, thoát nước bẩn, nghĩa trang đô thị..., nhằm xác định rõ những vấn đề tồn tại liên quan để có giải pháp điều chỉnh
phù hợp. Rà soát các tiêu chí đô thị loại II về hạ tầng kỹ thuật và môi trường
cần hoàn thiện, nâng cao và xác định các tiêu chí đô thị loại I trực thuộc tỉnh
dự kiến hướng tới trong giai đoạn quy hoạch.
- Rà soát tình hình triển khai, nhận
diện và đánh giá các mặt đã đạt được và bất cập trong đồ án điều chỉnh tổng thể
quy hoạch chung xây dựng thành phố Sơn La. Rà soát, đánh giá các quy hoạch,
chương trình, dự án có liên quan; trong đó, lưu ý rà soát, cập nhật các nội
dung đồ án Quy hoạch phân khu xây dựng trục đô thị Chiềng Sinh - Nà Sản, thành
phố Sơn La.
- Đánh giá tổng hợp hiện trạng, đề
xuất các nội dung trọng tâm cần nghiên cứu, các vấn đề tồn tại cần giải quyết
trong giai đoạn mới.
6. Phân tích và dự
báo phát triển đô thị
6.1. Phân tích vị thế và bối cảnh
phát triển vùng
Phân tích vai trò, vị thế thành phố
Sơn La trong mối quan hệ với các khu vực lân cận gồm: Huyện Mai Sơn, huyện
Mường La, huyện Thuận Châu và trong vùng liên huyện dọc Quốc lộ 6; mối liên kết
thành phố với các tỉnh giáp ranh như: Hòa Bình, Phú Thọ, Yên Bái, Điện Biên,
Lào Cai, Thanh Hóa và trong vùng Tây Bắc; mối liên hệ vùng thành phố Sơn La
trong bối cảnh phát triển trong nước và quốc tế, đặc biệt với nước Cộng hòa dân
chủ nhân dân Lào.
6.2. Dự báo và đề xuất mô hình
phát triển
Dự báo phát triển đến năm 2045 của
đô thị thành phố Sơn La dựa trên các tiềm năng và thế mạnh đặc trưng; trong đó,
tập trung vào một số nội dung sau:
- Về kinh tế - xã hội: Nghiên cứu,
rà soát các định hướng phát triển kinh tế - xã hội của vùng miền núi Tây Bắc, tỉnh
Sơn La và thành phố Sơn La (bao gồm khu vực mở rộng thuộc huyện Mai Sơn). Tổng
hợp đưa ra các định hướng, ảnh hưởng tới sự phát triển của đô thị. Chú trọng
nghiên cứu vai trò của đô thị trong mối liên hệ về dịch vụ thương mại, du lịch,
công nghiệp và nông nghiệp công nghệ cao.
- Về dân số, lao động: Phân tích các dữ liệu về
dân số, kinh tế - xã hội, thực trạng và tác động qua lại của các yếu tố dân số
có liên quan, đúc rút các vấn đề về phát triển dân số - lao động trong 5 - 10
năm qua. Xây dựng các phương pháp dự báo dân số, lao động, lựa chọn phương pháp
phù hợp trên cơ sở phân tích hiện trạng, chủ trương - chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của thành phố, của tỉnh và các tài liệu có liên quan. Dự báo
khả năng thu hút cơ học (di dân nông nghiệp, đô thị hóa do học tập, do phát
triển kinh tế - văn hóa xã hội...).
- Về đất đai: Trên cơ sở yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, dự báo dân số, tính toán nhu cầu sử dụng đất, cân
đối và lựa chọn quỹ đất phát triển phù hợp với thực tiễn, đặc thù của đô thị.
- Về phát triển đô thị: Dự báo
phát triển đô thị, xác định các yêu cầu phát triển về nhà ở, các khu chức năng,
hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội…
- Về môi trường: Dự báo diễn biến
về môi trường khi xây dựng phát triển đô thị, đảm bảo hài hòa giữa các hoạt động
phát triển kinh tế - xã hội, phát triển đô thị với các vấn đề về môi trường.
Xác định các chỉ tiêu kinh tế
kỹ thuật liên quan trên cơ sở rà soát các tiêu chí đô thị loại II cần hoàn thiện,
nâng cao và xác định các tiêu chí đô thị loại I trực thuộc tỉnh dự kiến hướng tới
trong giai đoạn quy hoạch mới, đảm bảo phù hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện
hành.
7. Định hướng
phát triển không gian, kiến trúc cảnh quan
- Lựa chọn phương án điều chỉnh về
cấu trúc đô thị đảm bảo khai thác tối đa các lợi thế về điều kiện tự nhiên, đất
đai và hạ tầng. Lưu ý khai thác các yếu tố về cảnh quan tự nhiên, mặt nước (suối
Nặm La, hồ Tuổi trẻ, hồ bản Mòng, hồ Tiền Phong…) vào khai thác trong không
gian đô thị.
- Xác định phạm vi, quy mô các khu
chức năng của đô thị cần điều chỉnh. Điều chỉnh, phân bố lại các đơn vị ở; định
hướng phát triển hệ thống các trung tâm đô thị; hệ thống công viên cây xanh, thể
dục thể thao; các khu, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, kho tàng, bến
bãi,…và các khu chức năng khác. Đề xuất điều chỉnh các trung tâm đô thị, các
khu chức năng phải phù hợp với tình hình hiện trạng, nhu cầu đầu tư và phát triển
của thành phố để đảm bảo tính khả thi khi triển khai.
- Đề xuất giải pháp quy hoạch cải
tạo cho các chức năng đô thị hiện hữu và các khu vực dân cư nông thôn ven đô thị,
yêu cầu về giải pháp kết nối giữa trung tâm đô thị và trung tâm xã ngoại thị.
8. Yêu cầu về quy
hoạch sử dụng đất
Xác định các nguyên tắc để khai thác đất xây dựng
một cách hợp lý, sử dụng tài nguyên trên cơ sở đảm bảo môi trường bền vững, tận
dụng địa hình địa mạo và tôn trọng các khu vực bảo tồn cảnh quan, rừng phòng hộ,…
Đề xuất giải pháp quy hoạch sử dụng đất của
thành phố Sơn La đáp ứng các chức năng của đô thị, phân kỳ thực hiện theo từng
giai đoạn phát triển, đảm bảo phù hợp với Quy hoạch tỉnh Sơn La đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 và Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 của thành phố Sơn La và
huyện Mai Sơn.
9. Định hướng quy hoạch hệ thống
hạ tầng kỹ thuật
Xác định các định hướng tổng quát
về quy hoạch phát triển hạ tầng kỹ thuật khung trên toàn thành
phố Sơn La, mối liên kết vùng và với các khu
vực lân cận, đề xuất giải pháp phát triển hạ
tầng của đô thị. Quy hoạch hệ thống hạ
tầng kỹ thuật đảm bảo đáp ứng được nhu cầu phát triển, gồm: Chuẩn bị kỹ
thuật, giao thông, cấp nước, cấp điện, chiếu sáng, thông tin liên
lạc, thoát nước thải, thu gom xử lý chất thải rắn, nghĩa
trang.
10. Đánh giá môi trường chiến
lược
Nội dung theo quy định tại Khoản 6,
Điều 16, Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm
2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị.
11. Đề xuất kinh
phí đầu tư và nguồn lực thực hiện
- Đề xuất các chương trình
phát triển thành phố Sơn La để đáp ứng là đô thị loại II và tiệm cận đô thị loại
I trong giai đoạn đến năm 2045, đảm bảo tính khả thi, hiệu quả, đầu tư có trọng
tâm, trọng điểm.
- Xác định các khu vực, dự
án đầu tư chiến lược; đề xuất các dự án ưu tiên đầu tư trong giai đoạn đầu,
tiêu chuẩn lựa chọn chương trình, dự án ưu tiên, nguồn lực, lộ trình và tổ chức
thực hiện quy hoạch.
- Khái toán kinh phí đầu
tư, cơ cấu nguồn vốn (ngân sách tỉnh, ngân sách địa phương, vốn xã hội hóa)
và đề xuất phương án huy động vốn triển khai quy hoạch, phân kỳ đầu tư theo từng
giai đoạn gắn liền với khả năng đảm bảo nguồn lực thực hiện quy hoạch./.