Nghị quyết 273/2009/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đối với học sinh, sinh viên các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề tỉnh Sơn La

Số hiệu 273/2009/NQ-HĐND
Ngày ban hành 17/04/2009
Ngày có hiệu lực 27/04/2009
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Sơn La
Người ký Thào Xuân Sùng
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Giáo dục,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 273/2009/NQ-HĐND

Sơn La, ngày 17 tháng 4 năm 2009

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐỐI VỚI HỌC SINH, SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG, TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP VÀ TRUNG CẤP NGHỀ TỈNH SƠN LA

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA KHOÁ XII
KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ LẦN THỨ 5

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Điều 10 - Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;

Xét Tờ trình số 50/TTr-UBND ngày 14 tháng 4 năm 2009 của UBND tỉnh về việc quy định mức hỗ trợ từ ngân sách địa phương đối với học sinh trường Trung học Văn hoá - Nghệ thuật, sinh viên các trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề tỉnh Sơn La; Báo cáo thẩm tra số 456/BC-VHXH ngày 15 tháng 4 năm 2009 của Ban Văn hoá - Xã hội HĐND tỉnh và tổng hợp ý kiến thảo luận của các vị đại biểu HĐND tỉnh khoá XII tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Chính sách hỗ trợ từ ngân sách địa phương đối với học sinh, sinh viên các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề tỉnh Sơn La, như sau:

1. Đối tượng

Học sinh, sinh viên đang học tại các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề, hệ chính quy, dài hạn tập trung của tỉnh Sơn La thuộc các diện sau đây:

1.1. Học sinh trường Trung cấp Văn hoá - Nghệ thuật.

1.2. Học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Sơn La.

1.3. Học sinh, sinh viên có hộ khẩu thường trú ở các xã, bản thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

1.4. Học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa.

1.5. Học sinh, sinh viên tàn tật theo quy định chung của Nhà nước.

1.6. Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn về kinh tế, vượt khó học tập.

2. Mức hỗ trợ

2.1. Hỗ trợ đối với học sinh trường Trung cấp Văn hoá - Nghệ thuật: 0,6 mức lương tối thiểu/học sinh/tháng.

2.2. Hỗ trợ đối với học sinh, sinh viên đang học tại các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề

2.2.1. Học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số: 0,3 mức lương tối thiểu/học sinh, sinh viên/tháng.

2.2.2. Học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số ít người (dân tộc: Mông, Dao, Kháng, Khơ Mú, La Ha, Sinh Mun, Lào); học sinh, sinh viên có hộ khẩu thường trú ở các xã, bản thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; học sinh, sinh viên tàn tật theo quy định chung của Nhà nước; học sinh, sinh viên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn về kinh tế, vượt khó học tập: 0,4 mức lương tối thiểu/học sinh, sinh viên/tháng.

2.2.3. Học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa: 0,6 mức lương tối thiểu/học sinh, sinh viên/tháng.

2.3. Mức hỗ trợ quy định được điều chỉnh theo tỷ lệ tương ứng cùng với việc điều chỉnh mức lương tối thiểu chung của Nhà nước.

2.4. Trường hợp học sinh, sinh viên thuộc đối tượng được hưởng nhiều mức hỗ trợ quy định tại Nghị quyết này, thì chỉ được hưởng hỗ trợ ở mức cao nhất.

3. Thời gian được hưởng hỗ trợ: 11 tháng/năm. Riêng đối với học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa, thời gian hỗ trợ là 12 tháng/năm.

4. Nguồn kinh phí

- Năm 2009, ngân sách tỉnh bổ sung mức hỗ trợ cho các đơn vị.

[...]