HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2024/NQ-HĐND
|
Nghệ An, ngày 06
tháng 12 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH VỀ MỨC ĐẦU TƯ,
HỖ TRỢ ĐẦU TƯ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ TRONG LÂM NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ
25
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm
2017;
Căn cứ Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng
11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm
nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 58/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng
5 năm 2024 của Chính phủ về một số chính sách đầu tư trong lâm nghiệp;
Xét Tờ trình số 10412/TTr-UBND ngày 22 tháng 11
năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách
Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại
kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị quyết này quy định mức đầu tư, hỗ trợ đầu
tư từ ngân sách nhà nước thực hiện chính sách đầu tư trong lâm nghiệp trên địa
bàn tỉnh Nghệ An theo quy định của Nghị định số 58/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 5
năm 2024 của Chính phủ về một số chính sách đầu tư trong lâm nghiệp.
2. Các nội dung khác không quy định tại Nghị quyết
này thực hiện theo quy định của Nghị định số 58/2024/NĐ-CP và các quy định khác
có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư có liên quan đến hoạt động bảo vệ và phát triển rừng, chế biến lâm
sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 3. Quy định chung
1. Xã khu vực II là xã thuộc địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn; xã khu vực III là xã thuộc địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy
định về tiêu chí của Thủ tướng Chính phủ.
2. Xã vùng ven biển bao gồm các xã, phường, thị trấn
có biển.
Điều 4. Mức đầu tư, hỗ trợ đầu tư từ ngân sách
nhà nước thực hiện chính sách đầu tư trong lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An
1. Mức hỗ trợ đầu tư bảo vệ rừng đặc dụng
a) Các đối tượng quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều
5 Nghị định số 58/2024/NĐ-CP được cấp kinh phí bảo vệ rừng đặc dụng với mức:
225.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng đặc dụng được giao tại các xã vùng
ven biển; 180.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng đặc dụng được giao tại
các xã khu vực II, khu vực III; 150.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng đặc
dụng được giao tại các xã còn lại;
b) Các đối tượng quy định tại điểm c, d khoản 1 Điều
5 Nghị định số 58/2024/NĐ-CP được cấp kinh phí bảo vệ rừng đặc dụng với mức:
750.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng đặc dụng được giao tại các xã vùng
ven biển; 600.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng đặc dụng được giao tại
các xã khu vực II, khu vực III; 500.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng đặc
dụng được giao tại các xã còn lại;
c) Chi phí lập hồ sơ lần đầu về bảo vệ rừng cho cộng
đồng dân cư là 50.000 đồng/ha; kinh phí quản lý, kiểm tra, nghiệm thu bảo vệ rừng
là 7% trên tổng kinh phí cấp cho bảo vệ rừng hằng năm.
2. Mức hỗ trợ đầu tư khoanh nuôi xúc tiến tái sinh
tự nhiên, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung thuộc quy hoạch
rừng đặc dụng, rừng phòng hộ
a) Chủ rừng là tổ chức, cộng đồng dân cư thực hiện
khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên được cấp 1.500.000 đồng/ha/năm trong thời
gian 6 năm đối với diện tích tại các xã vùng ven biển; 1.000.000 đồng/ha/năm
trong thời gian 6 năm đối với diện tích tại các xã còn lại;
b) Chủ rừng là tổ chức, cộng đồng dân cư thực hiện
khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung được cấp 2.000.000 đồng/ha/năm
trong 3 năm đầu; 1.000.000 đồng/ha/năm trong 3 năm tiếp theo;
c) Chi phí lập hồ sơ lần đầu cho khoanh nuôi xúc tiến
tái sinh tự nhiên là 50.000 đồng/ha; chi phí lập hồ sơ thiết kế, dự toán khoanh
nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung được xác định bằng dự toán được
duyệt; kinh phí quản lý, kiểm tra, nghiệm thu khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự
nhiên, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung là 7% trên tổng
kinh phí cấp cho khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên, khoanh nuôi xúc tiến
tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung hằng năm.
3. Mức đầu tư trồng rừng đặc dụng, phòng hộ; nuôi
dưỡng rừng tự nhiên rừng đặc dụng, phòng hộ; làm giàu rừng đặc dụng, rừng phòng
hộ.
Chủ rừng là tổ chức, cộng đồng dân cư thực hiện trồng
rừng đặc dụng, phòng hộ; nuôi dưỡng rừng tự nhiên rừng đặc dụng, phòng hộ; làm
giàu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ được đầu tư theo định mức kinh tế kỹ thuật,
thiết kế, dự toán công trình lâm sinh được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Định
mức kinh tế kỹ thuật áp dụng quy định tại Thông tư số 21/2023/TT-BNNPTNT ngày
15 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định
một số định mức kinh tế - kỹ thuật về lâm nghiệp.
4. Mức hỗ trợ đầu tư bảo vệ rừng phòng hộ
a) Đối tượng quy định tại các điểm a, c, d, e khoản
1 Điều 9 Nghị định số 58/2024/NĐ-CP được cấp kinh phí bảo vệ rừng phòng hộ với
mức: 750.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng phòng hộ được giao tại các xã
vùng ven biển; 600.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng phòng hộ được giao
tại các xã khu vực II, khu vực III; 500.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng
phòng hộ được giao tại các xã còn lại;
b) Đối tượng quy định tại các điểm b, đ khoản 1 Điều
9 Nghị định số 58/2024/NĐ-CP được cấp kinh phí bảo vệ rừng phòng hộ với mức:
225.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng phòng hộ được giao tại các xã vùng
ven biển; 180.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng phòng hộ được giao tại
các xã khu vực II, khu vực III; 150.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng
phòng hộ được giao tại các xã còn lại;
c) Chi phí lập hồ sơ lần đầu về bảo vệ rừng cho hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư là 50.000 đồng/ha; kinh phí quản lý, kiểm
tra, nghiệm thu bảo vệ rừng là 7% trên tổng kinh phí cấp cho bảo vệ rừng hằng
năm.
5. Mức hỗ trợ đầu tư bảo vệ rừng sản xuất là rừng tự
nhiên trong thời gian đóng cửa rừng
a) Các đối tượng quy định tại điểm a, b, đ khoản 1
Điều 12 Nghị định số 58/2024/NĐ-CP được cấp kinh phí bảo vệ rừng sản xuất với mức:
225.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng sản xuất được giao tại các xã vùng
ven biển; 180.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng sản xuất được giao tại
các xã khu vực II, III; 150.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng sản xuất
được giao tại các xã còn lại;
b) Các đối tượng quy định tại điểm c, d, e khoản 1
Điều 12 Nghị định số 58/2024/NĐ-CP được cấp kinh phí bảo vệ rừng sản xuất với mức:
750.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng sản xuất được giao tại các xã vùng
ven biển; 600.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng sản xuất được giao tại
các xã khu vực II, khu vực III; 500.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng sản
xuất được giao tại các xã còn lại;
c) Chi phí lập hồ sơ lần đầu về bảo vệ rừng cho hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư là 50.000 đồng/ha; kinh phí quản lý, kiểm
tra, nghiệm thu bảo vệ rừng là 7% trên tổng kinh phí cấp cho bảo vệ rừng hằng
năm.
6. Mức hỗ trợ đầu tư thực hiện khoanh nuôi xúc tiến
tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung thuộc quy hoạch rừng sản xuất là rừng tự
nhiên
a) Chủ rừng là tổ chức, hộ gia đình người Kinh thuộc
diện hộ nghèo, hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số, cá nhân, cộng đồng dân cư
đang sinh sống ổn định tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy
định của Thủ tướng Chính phủ thực hiện khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên
có trồng bổ sung thuộc quy hoạch rừng sản xuất là rừng tự nhiên được hỗ trợ
8.000.000 đồng/ha;
b) Chi phí lập hồ sơ thiết kế, dự toán khoanh nuôi
xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung được xác định bằng dự toán được duyệt;
kinh phí quản lý, kiểm tra, nghiệm thu khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên
có trồng bổ sung là 7% trên tổng kinh phí chi cho khoanh nuôi xúc tiến tái sinh
tự nhiên có trồng bổ sung hằng năm.
7. Mức hỗ trợ đầu tư trồng rừng sản xuất và phát
triển lâm sản ngoài gỗ
a) Chủ rừng là hộ gia đình người dân tộc Kinh thuộc
diện hộ nghèo, hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số, cộng đồng dân cư đang
sinh sống ổn định tại xã biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi theo quy định của Thủ tướng Chính phủ thực hiện trồng rừng sản xuất,
trồng cây lâm sản ngoài gỗ trên diện tích đất được giao, được cho thuê thuộc
quy hoạch đất rừng sản xuất được hỗ trợ như sau:
- Hỗ trợ một lần 15.000.000 đồng/ha/chu kỳ để mua
cây giống, vật tư, phân bón đối với trồng cây lấy gỗ, cây lâm sản ngoài gỗ theo
chu kỳ kinh doanh của loài cây trồng;
- Hỗ trợ chi phí 500.000 đồng/ha/4 năm cho công tác
khuyến lâm (01 năm trồng và 03 năm chăm sóc);
- Hỗ trợ một lần chi phí khảo sát, thiết kế; chi
phí quản lý, kiểm tra, nghiệm thu bằng 10% trên tổng kinh phí hỗ trợ trồng rừng
sản xuất.
8. Mức hỗ trợ tín dụng đầu tư trồng rừng gỗ lớn
trên điện tích đất lâm nghiệp được giao, được thuê đối với chủ rừng là hộ gia
đình, cá nhân: Hỗ trợ bằng mức chênh lệch lãi suất vay thương mại so với lãi suất
vay tín dụng đầu tư của Nhà nước, tính trên số vốn vay dư nợ thực tế tại thời
điểm xem xét hỗ trợ nhưng tối đa không vượt quá 2,4%/năm. Thời gian hỗ trợ lãi
suất: tính từ ngày bắt đầu giải ngân theo hợp đồng tín dụng đầu tư với ngân
hàng thương mại, tối đa 12 năm.
9. Chủ rừng có rừng trồng sản xuất, trừ chủ rừng là
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được hỗ trợ một lần chi phí xây dựng
phương án quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững 400.000
đồng/ha theo dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
10. Mức hỗ trợ đầu tư khoán bảo vệ rừng
a) Mức kinh phí khoán bảo vệ rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên từ ngân sách nhà nước: 750.000 đồng/ha/năm
đối với diện tích rừng tại các xã vùng ven biển; 600.000 đồng/ha/năm đối với diện
tích rừng thuộc xã khu vực II, khu vực III; 500.000 đồng/ha/năm đối với các khu
vực còn lại;
b) Chi phí lập hồ sơ lần đầu cho khoán bảo vệ rừng
là 50.000 đồng/ha; kinh phí quản lý, kiểm tra, nghiệm thu bảo vệ rừng là 7%
trên tổng kinh phí chi cho bảo vệ rừng hăng năm.
11. Trợ cấp gạo bảo vệ và phát triển rừng
a) Đối tượng là hộ nghèo theo quy định tại khoản 1
Điều 21 Nghị định số 58/2024/NĐ-CP, trong đó: Tiêu chuẩn xác định hộ nghèo theo
quy định hiện hành của nhà nước;
b) Mức trợ cấp, hình thức trợ cấp: Trợ cấp 15 kg gạo/khẩu/tháng
hoặc bằng tiền tương ứng với giá trị 15 kg gạo/khẩu/tháng theo đơn giá gạo
trung bình của quý, được cấp có thẩm quyền công bố trên địa bàn tỉnh tại thời
điểm trợ cấp. Cách tính mức trợ cấp gạo theo Mẫu số 08 Phụ lục kèm theo Nghị định
số 58/2024/NĐ-CP và đảm bảo nguyên tắc sau: Mức trợ cấp gạo cho hộ gia đình thực
hiện trồng rừng thay thế nương rẫy trong năm căn cứ vào diện tích trồng rừng thực
tế và thời gian chưa tự túc được lương thực là 06 tháng/năm nhưng tối đa là 450
kg/năm. Mức gạo trợ cấp cho hộ gia đình thực hiện bảo vệ và phát triển rừng
trong năm căn cứ vào diện tích thực hiện bảo vệ và phát triển rừng và thời gian
chưa tự túc được lương thực là 4 tháng/năm nhưng tối đa là 300 kg/năm. Đối với
hộ gia đình thực hiện tất cả các hoạt động trồng rừng thay thế nương rẫy và hoạt
động bảo vệ rừng thì được hưởng theo mức trợ cấp cho hoạt động cao hơn;
c) Thời gian, số lần trợ cấp: Thời gian trợ cấp
theo thời gian thực tế hộ gia đình thực hiện trồng rừng thay thế nương rẫy hoặc
bảo vệ và phát triển rừng nhưng tối đa là 7 năm. số lần trợ cấp như sau: Thực
hiện trồng rừng thay thế nương rẫy được trợ cấp 06 tháng trong 01 năm, mỗi năm
trợ cấp 02 lần, mỗi lần trợ cấp 03 tháng. Thực hiện bảo vệ và phát triển rừng
được trợ cấp 04 tháng trong 01 năm, mỗi năm trợ cấp 02 lần, mỗi lần trợ cấp 02
tháng.
12. Mức hỗ trợ đầu tư cơ sở sản xuất giống cây trồng
lâm nghiệp
a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư sản xuất giống
cây trồng lâm nghiệp được hỗ trợ 50% tổng mức đầu tư đối với một dự án hoặc
công trình: Xây dựng rừng giống, vườn giống, vườn cây lâm nghiệp đầu dòng; xây
dựng trung tâm sản xuất giống cây rừng chất lượng cao; xây dựng vườn ươm giống
theo hồ sơ thiết kế, dự toán được phê duyệt với mức tối đa quy định tại các điểm
b, c, d khoản này;
b) Hỗ trợ 55.000.000 đồng/ha đối với xây dựng rừng
giống trồng mới có diện tích từ 2,0 ha trở lên, vườn giống trồng mới có diện
tích từ 1,0 ha trở lên; tối đa 25.000.000 đồng/ha đối với xây dựng rừng giống
chuyển hóa có diện tích từ 1,0 ha trở lên, vườn cây lâm nghiệp đầu dòng có diện
tích từ 500m2 trở lên;
c) Hỗ trợ 5.000.000.000 đồng đối với một dự án hoặc
công trình xây dựng trung tâm sản xuất giống cây rừng chất lượng cao có quy mô
sản xuất tối thiểu 1 triệu cây/năm;
d) Hỗ trợ 300.000.000 đồng đối với một dự án hoặc
công trình xây dựng mới vườn ươm giống cây lâm nghiệp bằng phương pháp nuôi cấy
mô với diện tích đất xây dựng vườn ươm tối thiểu 0,5 ha.
13. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
tham gia trồng cây phân tán được hỗ trợ 15.000.000 đồng/ha trồng cây phân tán
(quy đổi 1.000 cây/ha), trong đó: 70% kinh phí hỗ trợ để mua cây giống, phân
bón; 20% chi phí một phần nhân công trồng, chăm sóc; 10% kinh phí hỗ trợ chi
cho tổ chức các hoạt động quản lý, kiểm tra, giám sát thực hiện trồng cây phân
tán.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị
quyết.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban
của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 6. Điều khoản thi hành
1. Bãi bỏ khoản 2 Điều 5 Nghị quyết số
18/2021/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An
ban hành quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn
trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2022 - 2025.
2. Trường hợp văn bản quy phạm được viện dẫn tại
Nghị quyết này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bởi văn bản khác thì áp dụng
theo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
3. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
Nghệ An Khoá XVIII, Kỳ họp thứ 25 thông qua ngày 06 tháng 12 năm 2024 và có hiệu
lực từ ngày 16 tháng 12 năm 2024./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ
(để b/c);
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản
QPPL);
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh, UBND tỉnh, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban, Tổ đại biểu, đại biểu HĐND tỉnh;
- Toà án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Website: http//dbndnghean.vn;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Hoàng Nghĩa Hiếu
|