Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2019 điều chỉnh về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 và kế hoạch đầu tư công năm 2020 do tỉnh Nghệ An ban hành

Số hiệu 26/NQ-HĐND
Ngày ban hành 12/12/2019
Ngày có hiệu lực 12/12/2019
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Nghệ An
Người ký Nguyễn Xuân Sơn
Lĩnh vực Đầu tư,Tài chính nhà nước

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 26/NQ-HĐND

Nghệ An, ngày 12 tháng 12 năm 2019

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ ĐIỀU CHỈNH KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN GIAI ĐOẠN 2016-2020 VÀ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 12

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH13 ngày 28 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;

Căn cứ Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm;

Căn cứ Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư công;

Căn cứ Nghị định số 120/2018/NĐ-CP ngày 13/9/2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015, số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư công và số 161/2016/NĐ-CP ngày 02/12/2016 về cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Quyết định số 1706/QĐ-TTg ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 1882/QĐ-BKHĐT ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc giao mục tiêu, nhiệm vụ và chi tiết dự toán chi ngân sách trung ương thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia năm 2020;

Căn cứ Nghị quyết số 33/NQ-HĐND ngày 16/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020;

Căn cứ Nghị quyết số 24/NQ-HĐND ngày 12/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 và kế hoạch đầu tư công năm 2019;

Xét Tờ trình số 8419/TTr-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; báo cáo tiếp thu giải trình của Ủy ban nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nguyên tắc điều chỉnh hạn mức kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020

1. Xác định hạn mức kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 nguồn Ngân sách địa phương tăng thêm 92.256 triệu đồng, bao gồm:

a) Tăng thêm 17.000 triệu đồng từ nguồn thu xổ số kiến thiết vượt kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 đã giao;

b) Tăng thêm 75.256 triệu đồng từ nguồn ngân sách địa phương năm 2020 để bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn bố trí tăng thêm cho quy hoạch và chuẩn bị đầu tư kế hoạch trung hạn 2021-20251; đối ứng giải phóng mặt bằng dự án ODA và đối ứng một số dự án chương trình Chính phủ.

2. Thực hiện điều chỉnh giảm hạn mức kế hoạch trung hạn đã giao tại Nghị quyết số 33/NQ-HĐND ngày 16/12/2016 và Nghị quyết số 24/NQ-HĐND ngày 12/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh đối với các trường hợp sau:

a) Các dự án, công trình trong quá trình quyết toán hoặc phê duyệt dự án giảm giá trị so với tổng mức đầu tư được duyệt tại chủ trương đầu tư làm thừa hạn mức so với kế hoạch trung hạn giao;

b) Các dự án, công trình đã được bố trí vốn từ ngân sách huyện, xã hoặc huy động các nguồn vốn hợp pháp khác (nguồn vượt thu, kết dư...) làm thừa hạn mức so với kế hoạch trung hạn giao;

c) Do thay đổi nhu cầu sử dụng hoặc khả năng triển khai thực hiện của các dự án và các lý do khác, được cơ quan chuyên môn thẩm định và kiểm soát việc điều chỉnh, chỉ thực hiện điều chỉnh giảm trong trường hợp không gây nợ đọng xây dựng cơ bản và đảm bảo phương án đưa vào khai thác, sử dụng được phần vốn đã đầu tư không gây lãng phí.

3. Điều chỉnh tăng hạn mức trung hạn cho các dự án trả nợ, dự án tiếp tục để tăng số lượng dự án kết thúc trong năm 2020; ưu tiên bố trí vốn đối ứng các dự án ODA đảm bảo tiến độ với các nhà tài trợ và quy định của trung ương; ưu tiên bố trí các ngành, lĩnh vực, địa phương để đảm bảo cơ cấu đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua. Trong từng ngành, lĩnh vực, địa phương, ưu tiên bố trí các dự án bức xúc đang triển khai dở dang và xác định được nguồn vốn của tỉnh đầu tư nhưng chưa cân đối đủ trong kế hoạch đầu tư công trung hạn để hoàn thành, đưa vào sử dụng phát huy hiệu quả, ưu tiên bố trí vốn đối ứng cho các dự án sử dụng vốn Ngân sách Trung ương, trái phiếu chính phủ để hoàn thành đưa vào sử dụng hoặc để đủ điều kiện triển khai thực hiện vốn Ngân sách Trung ương. Trong từng địa phương, ngành, lĩnh vực chỉ thực hiện việc điều chỉnh sau khi đã bố trí hết chỉ tiêu kế hoạch đầu tư công trung hạn nhưng vẫn còn khả năng cân đối kế hoạch 2020, việc điều chỉnh đảm bảo ưu tiên thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản, bố trí giải phóng mặt bằng đã được cơ cấu trong tổng mức đầu tư; bố trí vốn cho dự án đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa bố trí đủ vốn và các dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2020.

4. Việc điều chỉnh tăng, giảm hạn mức kế hoạch đầu tư công trung hạn phải đảm bảo trong phạm vi tổng mức kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh giao. Cơ cấu nguồn vốn dự án được thay đổi theo mức tăng, giảm được cấp có thẩm quyền chấp thuận.

Điều 2. Nguyên tắc phân bổ kế hoạch đầu tư công năm 2020

[...]