Nghị quyết 252/2008/NQ-HĐND sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Nghị quyết số: 207/2007/NQ-HĐND ngày 14/12/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XV, kỳ họp thứ 11 về một số chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp và thủy sản, giai đoạn 2008-2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An khóa XV, kỳ họp thứ 14 ban hành

Số hiệu 252/2008/NQ-HĐND
Ngày ban hành 20/12/2008
Ngày có hiệu lực 30/12/2008
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Nghệ An
Người ký Nguyễn Thế Trung
Lĩnh vực Đầu tư

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 252/2008/NQ-HĐND

Vinh, ngày 20 tháng 12 năm 2008

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NGHỊ QUYẾT SỐ: 207/2007/NQ-HĐND NGÀY 14/12/2007 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÓA XV VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN VÀ THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2008-2010

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ 14

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Xét đề nghị của UBND tỉnh tại Tờ trình số: 7975/TTr-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2008 về việc đề nghị thông qua Nghị quyết: Sửa đổi một số nội dung tại Nghị quyết số 207/2007/NQ-HĐND ngày 14/12/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh;
Trên cơ sở báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ :

Điều 1. Thông qua Nghị quyết về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Nghị quyết số: 207/2007/NQ-HĐND ngày 14/12/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XV, kỳ họp thứ 11 về một số chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp và thủy sản, giai đoạn 2008-2010 như sau:

1. Bãi bỏ các nội dung sau:

- Điểm 1, Mục 22, Điều 1 về nuôi cá tra;

- Điểm 2, Mục 23, Điều 1 về nuôi cá trong lồng trên biển;

- Mục 6, Điều 1: Hỗ trợ giống cam sạch bệnh.

2. Sửa đổi, bổ sung Điểm 2, Mục 3, Điều 1 như sau: "Các huyện đồng bằng, miền núi thấp và các xã khu vực I và khu vực III của 2 huyện Quỳ Châu, Quỳ Hợp sản xuất ngô vụ Đông được hỗ trợ 30% giá giống. Định mức 15kg/ha".

3. Sửa đổi, bổ sung lại Mục 5, Điều 1 như sau:

- Hỗ trợ 1.500 đồng/bầu giống chè Tuyết Shan với mật độ trồng 3.300 cây/ha.

- Hỗ trợ chi phí làm đất trồng mới chè công nghiệp giống LDP1, LDP, với mức 1.500.000 đồng/ha.

4. Bổ sung vào Mục 7, Điều 1, như sau: "Hỗ trợ cho 1 ha dứa trồng mới 1.500.000 đồng chi phí làm đất và 4.500.000 đồng mua phân bón NPK. Tổng diện tích hỗ trợ 2 năm 2009 và 2010 là 800 ha".

5. Sửa đổi Điểm 2, Mục 11, Điều 1, như sau: Hỗ trợ 10 triệu đồng/ha để thay cát lọc.

6. Sửa đổi điểm 1, Mục 13, Điều 1, như sau: "Hỗ trợ 650.000 đồng/con lợn cái hậu bị ngoại cấp ông bà, bố mẹ có trọng lượng bình quân 60kg/con".

7. Điều chỉnh, bổ sung Điểm 1, Mục 21, Điều 1 như sau: "Đối với những hộ nuôi tôm Sú và tôm He chân trắng thương phẩm công nghiệp bị bệnh virus đốm trắng và bệnh Taura được hỗ trợ tối đa 50% tiền mua giống và hỗ trợ hóa chất để xử lý dịch bệnh tôm".

8. Sửa đổi, bổ sung Mục 25, Điều 1, như sau:

- Ngân sách hỗ trợ kinh phí xây dựng mô hình để thực hiện chuyển đổi nghề nghiệp khai thác hải sản từ vùng lổng ra vùng khơi, với mức 50% tổng kinh phí, nhưng không quá 125 triệu đồng/mô hình;

- Ngân sách hỗ trợ 70% kinh phí đào tạo thuyền trưởng, máy trưởng tàu đánh cá hạng 5 trở lên có công suất từ 90 CV trở lên;

- Ngân sách hỗ trợ 70% kinh phí đào tạo thuyền trưởng, máy trưởng tàu cá hạng nhỏ (công suất dưới 90 CV) và thuyềnviên;

- Ngân sách hỗ trợ lãi suất sau đầu tư thời gian 12 tháng đối với hộ ngư dân đóng mới tàu khai thác hải sản vùng khơi có công suất lớn hơn 90 CV đối với các mức sau:

- Hỗ trợ 3 triệu đồng/tháng đối với tàu có công suất từ 90 CV- 200 CV;

- Hỗ trợ 4 triệu đồng/tháng đối với tàu có công suất trên 200 CV-300 CV;

- Hỗ trợ 4,5 triệu đồng/tháng đối với tàu có công suất trên 300 CV trở lên.

- Để bảo đảm thông tin trên biển, đặc biệt là công tác phòng chống thiên tai, cứu nạn, cứu hộ, tỉnh hỗ trợ cho ngư dân thành lập tổ hợp tác khai thác hải sản trên biển như sau:

+ Cấp 01 máy thông tin tầm xa cho một tổ hợp tác (7 tàu/tổ) gồm các loại tàu có công suất lớn hơn 90 CV trở lên; Cấp 01 máy thông tin tầm trung cho một tổ hợp tác (7 tàu/tổ) gồm các loại tàu có công suất từ 40 CV-90 CV. Máy thông tin lắp trên tàu của tổ trưởng và phải thực hiện theo quy chế quản lý thông tin trên biển của tỉnh.

[...]