ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
58/2001/QĐ-UB
|
Nghệ
An, ngày 27 tháng 6 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NUÔI TÔM, CÁ TRONG RUỘNG LÚA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND (sửa đổi), ngày 21/6/1994;
Căn cứ Quyết định số 224 QĐ/TTg
ngày 08/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình phát
triển nuôi trồng thủy sản thời kỳ 1999-2010;
Căn cứ vào Thông báo số 125
TB/UB ngày 8/5/2001 thông báo về kết luận của UBND tỉnh tại phiên họp thường kỳ
tháng 4/2001;
Xét đề nghị của Sở Thủy sản
Nghệ An, tại Tờ trình số 326 QLNC/TS ngày 7/6/2001,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Quyết định này áp dụng thực hiện đối với các tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân nuôi tôm, cá kết hợp trên ruộng lúa trên địa bàn tỉnh Nghệ An dưới các
hình thức:
1- Nuôi 01 vụ tôm, cá - trồng 01
vụ lúa.
2- Nuôi 02 vụ tôm, cá - trồng 01
vụ lúa.
3- Nuôi tôm, cá xen trong lúa.
Điều 2: Thực hiện kế hoạch sử dụng đất nuôi tôm, cá kết hợp trong ruộng
lúa của các năm như sau:
a- Diện tích nuôi tôm kết hợp
trong ruộng lúa:
- Năm 2001: 20 ha
- Năm 2002: 100 ha
- Năm 2003: 150 ha
- Năm 2004: 200 ha
- Năm 2005: 300 ha
b- - Diện tích nuôi cá kết hợp
trong ruộng lúa:
- Năm 2001: 980 ha
- Năm 2002: 1.400ha
- Năm 2003: 1.800ha
- Năm 2004: 2.300ha
- Năm 2005: 2.700ha
Điều 3: Một số chính sách khuyến khích đầu tư phát triển nuôi tôm, cá trong
ruộng lúa.
Các hộ nuôi tôm, cá trong ruộng
lúa được hưởng:
1- Chính sách về đất:
- Giao đất ổn định lâu dài 20 năm
- Tùy theo quỹ đất thực tế, mỗi hộ
được giao đất tối thiểu 1000m2
2- Từ năm 2001-2005 ngân sách tỉnh
cấp lại 100% tiền thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với diện tích sử dụng nuôi
tôm cá trong ruộng lúa cho các địa phương (trong đó 40% dùng cho công tác
khuyến ngư, 60% dùng cho công tác XDCB).
3- Đồng ý cho hộ nuôi tôm, cá kết
hợp trong ruộng lúa được vay vốn với lãi suất của chương trình xóa đói giảm
nghèo. Ngân sách tỉnh hỗ trợ chênh lệch lãi suất giữa lãi suất tín dụng thương
mại và lãi suất của chương trình xóa đói giảm nghèo theo kế hoạch được duyệt
hàng năm.
4- Hỗ trợ giá tôm giống, cá giống:
Thời gian từ 2001-2004.
a- Tôm giống:
Trợ giá giống mức 30% theo giá
thời điểm với cả ba hình thức nuôi: tôm xen lúa, 2 vụ lúa 1 vụ tôm, 1 vụ lúa 1
vụ tôm.
b. Cá giống:
Trợ giá giống mức 30% theo giá
thời điểm cho vùng đồng bằng hai hình thức nuôi: cá xen lúa, và 2 vụ lúa - 01
vụ cá.
- Vùng núi thuộc khu vực 3: Trợ
giá giống mức 100% theo giá thời điểm cho 3 hình thức nuôi: cá xen lúa, 02 vụ
lúa - 01 vụ cá, và 01 vụ lúa- 01 vụ cá.
- Vùng núi thuộc khu vực 2: Trợ
giá giống mức 70% theo giá thời điểm theo 3 hình thức nuôi: cá xen lúa, 02 vụ
lúa - 01 vụ cá, và 01 vụ lúa- 01 vụ cá.
5- Về xây dựng cơ sở hạ tầng:
Được hưởng theo chế độ chính sách
hỗ trợ đầu tư, huy động vốn và tổ chức thực hiện kiên cố hóa kênh mương thủy
lợi tại Quyết định số 57/2001/QĐ-UB
ngày 27 tháng 6 năm 2001 của UBND tỉnh.
6- Về tổ chức bộ máy:
UBND cấp huyện trên cơ sở biên chế
được giao, sắp xếp đảm bảo đủ cán bộ kỹ thuật thủy sản ở các phòng thủy sản
(đối với vùng ven biển), trạm khuyến nông (huyện ven biển 02 người, các huyện
khác 01 người )
Điều 4:
1- Giao Sở Địa chính phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cùng Sở Thủy sản chỉ đạo các huyện,
thành thị công tác chuyển đổi đất nông nghiệp để tạo vùng nuôi tôm, cá kết hợp
với việc trồng lúa.
2- Giao Sở thủy sản:
- Chủ trì phối hợp với UBND cấp
huyện trên địa bàn của tỉnh quy hoạch những vùng đất nuôi tôm, cá kết hợp trong
ruộng lúa trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Lập kế hoạch xây dựng trại cá
giống cấp II theo vùng ở các huyện miền núi trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Lập danh sách các loại tôm, cá
ưu tiên khuyến khích phát triển, kế hoạch nuôi tôm, cá kết hợp trong ruộng lúa
và dự toán kinh phí hỗ trợ hàng năm trình UBND tỉnh xem xét Quyết định ( qua Sở
Tài chính-Vật giá và qua Sở Kế hoạch và Đầu tư)
- Chọn hai điểm để xây dựng 2 mô
hình nuôi tôm cá trên ruộng lúa gắn với chuyển đổi ruộng đất, thiết kế, mương
máng. Diện tích mỗi mô hình 2 ha, tỉnh sẽ hỗ trợ 2 triệu đồng /ha.
3- Giao Sở Tài chính- Vật giá, Sở
Thủy sản hướng dẫn thực hiện Quyết định này. Trong quá trình thực hiện có gì
vướng mắc báo cáo UBND tỉnh giải quyết
Điều 5: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Các ông: Chánh Văn phòng HĐND và
UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính- Vật giá, Nông nghiệp
và PTNT, Thủy sản, Địa chính, thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh có liên quan,
Chủ tịch UBND các huyện, thị, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Doãn Hợp
|