Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2017 về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2018 do tỉnh Đắk Lắk ban hành

Số hiệu 35/NQ-HĐND
Ngày ban hành 08/12/2017
Ngày có hiệu lực 08/12/2017
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Đắk Lắk
Người ký Y Biêr Niê
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 35/NQ-HĐND

Đắk Lắk, ngày 08 tháng 12 năm 2017

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2018

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ NĂM

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Xét Tờ trình số 138/TTr-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2017 của UBND tỉnh đề nghị thông qua mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2018; Báo cáo thẩm tra số 108/BC- HĐND ngày 04 tháng 12 năm 2017 của Ban Kinh tế - Ngân sách của Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2018 như sau:

I. Mục tiêu

Bảo đảm tăng trưởng kinh tế, đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế một cách đồng bộ, toàn diện; tăng cường xúc tiến và thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp, thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững. Tiếp tục bảo đảm môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng. Bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội. Phát triển giáo dục - đào tạo, văn hóa. Nỗ lực ứng phó với biến đổi khí hậu, chủ động phòng, chống thiên tai; quản lý có hiệu quả tài nguyên và môi trường. Đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội.

II. Các chỉ tiêu chủ yếu của năm 2018

a) Các chỉ tiêu kinh tế

(1) Tổng sản phẩm xã hội (GRDP - theo giá so sánh 2010) khoảng 51.480 tỷ đồng, tăng trưởng kinh tế 7,8 - 8% so với năm 2017. Trong đó: Ngành nông, lâm, thủy sản 20.310 tỷ đồng, tăng 4,33% so với năm 2017; Ngành công nghiệp - xây dựng 9.015 tỷ đồng, tăng 12,72%; Ngành dịch vụ 21.010 tỷ đồng, tăng 9,2%; Thuế sản phẩm (trừ trợ cấp sản phẩm) 1.145 tỷ đồng, tăng 8,53%.

* Cơ cấu kinh tế (giá hiện hành): Nông - lâm - thủy sản đạt 41,5%; Công nghiệp - xây dựng đạt 16,1%; Dịch vụ đạt 40,2%; Thuế sản phẩm (trừ trợ cấp sản phẩm) đạt 2,2%.

(2) Thu nhập bình quân đầu người theo giá hiện hành đạt 41 triệu đồng.

(3) Huy động vốn đầu tư toàn xã hội 27.720 tỷ đồng, bằng khoảng 35,1% tổng sản phẩm xã hội.

(4) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn đạt 68.020 tỷ đồng, tăng 10% so với năm 2017.

(5) Tổng kim ngạch xuất khẩu 600 triệu USD, tăng 4,35% so với năm 2017. Tổng kim ngạch nhập khẩu 40 triệu USD, tăng 5,3% so với năm 2017.

(6) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 5.000 tỷ đồng, tăng 6,86% so với năm 2017.

(7) Phát triển hạ tầng: Thuỷ lợi bảo đảm tưới chủ động cho trên 78,8% diện tích cây trồng có nhu cầu tưới; cải tạo, nâng cấp nhựa hoặc bê tông hóa 95,74% các tuyến đường tỉnh, 85% các tuyến đường huyện, 45% các tuyến đường xã và liên xã; 97,5% thôn, buôn có điện, trong đó 98% số hộ được dùng điện.

Phát triển doanh nghiệp: Đến hết năm 2018, toàn tỉnh có 8.050 doanh nghiệp hoạt động, tăng 16,67% so với năm 2017.

b) Các chỉ tiêu xã hội

(8) Tỷ lệ hộ nghèo giảm 2,5 - 3% so với năm 2017, trong đó: Tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số giảm 4% so với năm 2017.

(9) Tỷ lệ trường học đạt chuẩn Quốc gia đạt 42,5% (tăng 3,5% so với năm 2017); Duy trì tỷ lệ 100% thôn, buôn có trường hoặc lớp mẫu giáo (tính cả thôn, buôn học ghép lớp).

(10) Giải quyết việc làm trong năm cho 27.800 lao động, tăng 300 lao động so với năm 2017. Tỷ lệ lao động được đào tạo so với tổng số lao động đạt 56%, tăng 2% so với năm 2017, trong đó tỷ lệ lao động có văn bằng, chứng chỉ nghề chiếm 18,23% trở lên, tăng 0,65% so với năm 2017. Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị duy trì dưới 2,7%.

(11) Tỷ lệ xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế giai đoạn đến năm 2020 là 97,8%. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng (cân nặng theo tuổi) 19,6%. Số giường bệnh/1 vạn dân (không tính giường trạm y tế xã) đạt 25 giường. Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế theo Quyết định số 1167/QĐ-TTg ngày 28/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ đạt 84,5%.

(12) Mức giảm tỷ suất sinh 0,2‰. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 11,2‰. Dân số trung bình 1.924 ngàn người.

(13) Phấn đấu có 26,3% số xã (40/152 xã) đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.

c) Các chỉ tiêu môi trường

[...]