HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số:
24/2013/NQ-HĐND
|
Quảng Ngãi, ngày
10 tháng 12 năm 2013
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÔNG QUA QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN
DU LỊCH TỈNH QUẢNG NGÃI ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
KHÓA XI - KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Du
lịch ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định
số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007 của Chính Phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Du lịch;
Trên cơ sở xem
xét Tờ trình số 4709/TTr-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ngãi về việc đề nghị thông qua Quy hoạch phát triển ngành du lịch tỉnh Quảng
Ngãi đến năm 2020, tầm nhìn 2025; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa – Xã hội Hội
đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch
tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025, với những nội dung chủ yếu
sau:
1. Quan điểm
a) Phát triển du
lịch Quảng Ngãi theo hướng đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm và bền vững gắn với
việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc; giữ vững quốc phòng, an
ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội; giữ gìn cảnh quan và bảo vệ môi trường.
b) Phát triển du
lịch Quảng Ngãi trong mối liên hệ vùng, cả nước và quốc tế để khai thác cả nguồn
khách du lịch quốc tế và nội địa, trong đó, chú trọng phát triển khách du lịch
nội địa và tăng cường thu hút khách quốc tế.
c) Phát triển đồng
thời du lịch biển, du lịch văn hóa và du lịch sinh thái với việc lấy du lịch biển
làm mũi nhọn, du lịch văn hóa làm nền tảng để phát huy tính đặc thù tài nguyên
du lịch của tỉnh.
d) Đẩy mạnh xã hội
hóa, huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước, của các thành phần kinh tế để
đầu tư phát triển du lịch.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng
quát
- Cụ thể hóa quan
điểm, đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển du lịch thành những
mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp khả thi, phát triển có định hướng theo lộ trình
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và chỉ đạo các hoạt động du lịch trên địa bàn.
- Phấn đấu đến
năm 2020, du lịch Quảng Ngãi cơ bản trở thành ngành kinh tế có vị trí quan trọng
trong cơ cấu khối dịch vụ, tạo tiền đề đến năm 2025 là ngành kinh tế có vị trí
quan trọng trong cơ cấu kinh tế chung với hệ thống cơ sở hạ tầng du lịch đồng bộ;
sản phẩm du lịch chất lượng cao, đa dạng, có thương hiệu, mang bản sắc văn hóa
Quảng Ngãi, thân thiện với môi trường, đưa Quảng Ngãi trở thành một trong những
điểm đến đạt mức trung bình khá của vùng duyên hải Nam Trung Bộ và của cả nước.
b) Mục tiêu cụ thể
- Khách du lịch:
+ Đến năm 2015 đạt 600.000 lượt
khách, trong đó 50.000 lượt khách quốc tế; đến năm 2020 đạt 950.000 lượt khách,
trong đó 70.000 lượt khách quốc tế; đến năm 2025 đạt 1.350.000 lượt khách,
trong đó 90.000 lượt khách quốc tế.
+ Tốc độ tăng trưởng
khách quốc tế giai đoạn 2014 - 2020 đạt từ 10% - 15%/năm; giai đoạn 2021 - 2025
đạt từ 8% - 10%/năm. Tốc độ tăng trưởng khách nội địa giai đoạn 2014 - 2020 đạt
từ 7% - 9%/năm; giai đoạn 2021 - 2025 đạt từ 6% - 7%/năm.
+ Ngày lưu trú trung bình của khách
quốc tế giai đoạn 2014 - 2020 đạt từ 2,8 ngày - 3 ngày; giai đoạn 2021 - 2025 đạt
3 ngày - 3,5 ngày. Mức chi tiêu bình quân của khách quốc tế giai đoạn 2014 -
2020 đạt từ 78 USD - 90 USD/người/ngày đêm; giai đoạn 2021 - 2025 đạt khoảng
100 USD/người/ngày đêm.
+ Ngày lưu trú trung bình của khách nội
địa giai đoạn 2014 - 2020 đạt từ 2,3 ngày - 2,9 ngày; giai đoạn 2021 - 2025 đạt
từ 3,0 ngày - 3,4 ngày. Mức chi tiêu bình quân giai đoạn 2014 - 2020 đạt từ
750.000 - 850.000 VNĐ/người/ngày đêm; giai đoạn 2021 - 2025 đạt từ 900.000 -
1.000.000 VNĐ/người/ngày đêm.
- Tổng thu từ
khách du lịch: Đến năm 2015 đạt 550 tỷ đồng; đến năm 2020 đạt 880 tỷ đồng; đến
năm 2025 đạt 1.152 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng tổng thu du lịch giai đoạn 2014
- 2015 đạt 17,3 %/năm; giai đoạn 2016 - 2020 đạt 13 %/năm; giai đoạn 2021 -
2025 đạt 11 %/năm.
- Số lượng cơ sở
lưu trú: Đến năm 2015 có 2.000 buồng; đến năm 2020 có 4.000 buồng và đến năm
2025 có 5.800 buồng; trong đó, tỷ lệ buồng đạt chất lượng 3 sao trở lên chiếm
15% - 25% theo từng giai đoạn.
- Về việc làm: Đến
năm 2015 tạo việc làm cho 9.300 người, trong đó, lao động trực tiếp 3.000 người;
đến năm 2020 tạo việc làm cho 13.000 người, trong đó, lao động trực tiếp 4.200
người; đến năm 2025 tạo việc làm cho 16.000 người, trong đó, lao động trực tiếp
là 5.200 người.
- Về văn hóa, xã
hội: Góp phần bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử văn hóa và cảnh
quan, tạo thêm nhiều việc làm, góp phần giảm nghèo, phát triển thể chất, nâng
cao dân trí và đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân, cải thiện điều kiện và
nâng cao chất lượng cuộc sống cho đồng bào các dân tộc vùng sâu, vùng xa…
- Về môi trường:
Phát triển du lịch “xanh”, du lịch cộng đồng, du lịch có trách nhiệm; gắn hoạt
động du lịch với giữ gìn, phát huy giá trị các tài nguyên, di sản văn hóa vật
thể, phi vật thể và bảo vệ môi trường.
- Về quốc phòng,
an ninh: Gắn phát triển du lịch với đảm bảo trật tự, an toàn xã hội; giữ vững
quốc phòng, an ninh, đặc biệt là vùng biển, đảo.
3. Định hướng phát triển
a) Định hướng
phát triển thị trường khách du lịch
- Thị trường khách
quốc tế
+ Ưu tiên phát
triển thị trường gần: Đông Bắc Á (Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan),
ASEAN; trong đó, đặc biệt chú trọng khai thác thị trường ASEAN theo hành lang
Đông - Tây.
+ Phát triển thị
trường truyền thống: Mỹ, Canada, Đức, Anh, Pháp, Úc, Nga, Ukraine.
+ Mở rộng thị trường
mới: Hướng tới các nước thuộc khu vực Trung, Bắc Âu, vùng Trung Đông; các nước
New Zealand, Ấn Độ…
- Thị trường
khách nội địa: Khai thác nguồn khách từ các địa phương trên cả nước theo các
tuyến du lịch xuyên Việt, các vùng phụ cận và trong vùng, các địa phương vùng
Tây Nguyên theo hướng Đông - Tây; trong đó, đặc biệt chú trọng khách thương mại,
công vụ, khách lễ hội tâm linh…
b) Định hướng
phát triển sản phẩm du lịch
- Sản phẩm du lịch
gắn với biển, đảo: Phát triển du lịch nghỉ mát, tắm biển, vui chơi giải trí, thể
thao khám phá ở Mỹ Khê, Lý Sơn, Sa Huỳnh, Vạn Tường, Khe Hai gắn với khu vực
tàu cổ ở vùng biển Bình Châu, huyện Bình Sơn; trong đó, phát triển khu du lịch
sinh thái biển đảo Lý Sơn là sản phẩm đặc trưng làm tiền đề định vị thương hiệu
du lịch cho tỉnh Quảng Ngãi.
- Sản phẩm du lịch
gắn với văn hóa: Tham quan, tìm hiểu các di tích lịch sử, văn hóa, lịch sử cách
mạng, bản sắc của đồng bào dân tộc thiểu số, các công trình kinh tế - xã hội,
làng nghề. Chú trọng phát triển sản phẩm du lịch văn hóa, lịch sử, tâm linh
như: Di tích quốc gia Trường Lũy, khởi nghĩa Ba Tơ và Trà Bồng, khu chứng tích
Sơn Mỹ, khu lưu niệm cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng, núi Thiên Ấn...
- Sản phẩm du lịch
gắn với sinh thái: Tham quan cảnh quan, nghỉ dưỡng và chăm sóc sức khỏe ở núi
Cà Đam, thác Trắng, các sông Trà Khúc, Trà Bồng...
- Sản phẩm du lịch
gắn với các sự kiện (du lịch MICE): Lễ hội (Lễ Khao lề thế lính Hoàng Sa, Lễ hội
Điện Trường Bà...), hội nghị, hội thảo, triển lãm...
c) Tổ chức không
gian du lịch
- Phát triển các
khu, điểm du lịch
+ Khu, điểm du lịch
quốc gia:
Lý Sơn: Điểm du lịch
biển, đảo quốc gia, trung tâm du lịch nghỉ dưỡng biển, vui chơi giải trí; sau
năm 2020 phát triển thành khu du lịch quốc gia.
Mỹ Khê: Khu du lịch
quốc gia.
Di tích Trường
Lũy: Điểm du lịch văn hóa lịch sử quốc gia, phát triển sau năm 2020.
+ Khu, điểm du lịch
địa phương: Sa Huỳnh, Cà Đam, Vạn Tường, Đặng Thùy Trâm, Thiên Ấn, Khu lưu niệm
cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng, Khu chứng tích Sơn Mỹ, di tích khởi nghĩa Ba Tơ,
Trà Bồng và miền Tây Quảng Ngãi, Nhà máy lọc dầu Dung Quất…
- Tuyến du lịch
+ Tuyến du lịch nội
tỉnh:
Tuyến thành phố
Quảng Ngãi - Mỹ Khê - Vạn Tường.
Tuyến thành phố
Quảng Ngãi - Nghĩa Hành - Minh Long - Ba Tơ. Tuyến thành phố Quảng Ngãi - Mộ Đức
- Đức Phổ - Ba Tơ.
Tuyến thành phố
Quảng Ngãi - Mộ Đức - Đức Phổ. Tuyến thành phố Quảng Ngãi - Sơn Hà - Sơn Tây.
Tuyến thành phố Quảng Ngãi - Trà Bồng - Tây Trà. Tuyến thành phố Quảng Ngãi - Mỹ
Khê - Lý Sơn.
+ Tuyến du lịch
liên tỉnh (liên vùng và quốc tế): Theo đường bộ, đường biển cùng với hệ thống
tuyến du lịch quốc gia; trong đó, chú trọng phát triển tuyến du lịch đảo Lý Sơn
- Cù Lao Chàm.
+ Các tuyến du lịch
theo chuyên đề:
Tuyến đường sông:
Sông Trà Khúc, sông Trà Bồng.
Tuyến du lịch khám
phá: Tuyến theo địa hình phía Tây của tỉnh; Tuyến biển, đảo. Tuyến tham quan
tìm hiểu theo dấu tích Trường Lũy.
- Nhu cầu sử dụng
đất phát triển du lịch: Đất chuyên dùng để phát triển cơ sở vật chất, kỹ thuật
trong các khu, điểm du lịch khoảng 3.807 ha, bao gồm các khu, điểm du lịch quốc
gia và các khu, điểm du lịch địa phương.
d) Đầu tư phát
triển du lịch
- Tổng nhu cầu đầu
tư và cơ cấu nguồn vốn:
+ Nhu cầu đầu tư
phát triển du lịch Quảng Ngãi đến năm 2025 khoảng 5.255 tỷ đồng; trong đó, giai
đoạn 2014 - 2020 cần 2.635 tỷ đồng.
+ Cơ cấu nguồn vốn
như sau:
Vốn ngân sách nhà
nước (bao gồm cả vốn ODA) chiếm gần 8% - 10%, tương đương 545 tỷ đồng; trong
đó, giai đoạn 2014 - 2020 cần khoảng 280 tỷ đồng. Vốn ngân sách dùng để hỗ trợ
đầu tư hạ tầng du lịch, xúc tiến quảng bá, phát triển thương hiệu, phát triển
nguồn nhân lực, bảo tồn và phát huy giá trị tài nguyên, bảo vệ môi trường và
nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ…
Khu vực tư nhân
(kể cả FDI) chiếm hơn 90% - 92%, tương đương khoảng 4.710 tỷ đồng; trong đó,
giai đoạn 2014 - 2020 cần khoảng 2.355 tỷ đồng. Nguồn vốn này tập trung đầu tư
cho phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, phát triển sản phẩm du lịch, xúc tiến
quảng bá, phát triển thương hiệu.
- Phân kỳ đầu tư:
+ Giai đoạn 2014
- 2015: Nhu cầu vốn khoảng 597 tỷ đồng, trong đó, nguồn vốn ngân sách nhà nước
khoảng 80 tỷ đồng.
+ Giai đoạn 2016
- 2020: Nhu cầu vốn khoảng 2.038 tỷ đồng, trong đó, nguồn vốn ngân sách nhà nước
khoảng 200 tỷ đồng.
+ Giai đoạn 2021 -
2025: Nhu cầu vốn khoảng 2.620 tỷ đồng, trong đó, nguồn vốn ngân sách nhà nước
khoảng 265 tỷ đồng.
- Các dự án ưu
tiên đầu tư: Gồm 18 dự án, trong đó, có 01 dự án về phát triển nguồn nhân lực,
01 dự án về xúc tiến quảng bá, 01 dự án về phát triển tài nguyên và bảo vệ môi
trường du lịch, còn lại 15 dự án phát triển các khu, điểm, sản phẩm du lịch được
phân bổ theo các kỳ đầu tư (Có phụ lục kèm theo).
4.
Các nhóm giải pháp thực hiện quy hoạch
a) Nhóm giải pháp
về cơ chế chính sách
Nghiên cứu ban
hành cơ chế chính sách khuyến khích về đầu tư hạ tầng các khu, điểm du lịch trọng
điểm, về vốn vay, hỗ trợ về giải phóng mặt bằng và hỗ trợ thuê đất ổn định lâu
dài đối với các dự án đầu tư phát triển sản phẩm du lịch đặc thù, có sức cạnh
tranh, cơ chế ưu tiên các dự án phát triển sản phẩm du lịch “xanh” thân thiện với
môi trường. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào phát triển
các loại hình vui chơi giải trí hiện đại, mạo hiểm, đặc thù. Khuyến khích xã hội
hóa đầu tư phát triển du lịch, đặc biệt là công tác xúc tiến, quảng bá du lịch.
b) Nhóm giải pháp
về huy động vốn đầu tư
Ưu tiên bố trí
kinh phí trong khả năng cân đối ngân sách của tỉnh cho các dự án xác định điểm
nhấn, trọng điểm của ngành du lịch theo từng giai đoạn. Tập trung huy động
nguồn vốn thực hiện mục tiêu phát triển du lịch với nhiều hình thức huy động
khác nhau trên quan điểm huy động từ nguồn nội lực là chủ yếu, sử dụng nguồn vốn
ngân sách hợp lý để kích thích các nguồn vốn khác, thực hiện xã hội hóa, lồng
ghép nguồn vốn từ dự án của các ngành liên quan.
c) Nhóm giải pháp
về phát triển nguồn nhân lực du lịch
Phát triển nguồn
nhân lực du lịch đảm bảo số lượng, chất lượng, cân đối về cơ cấu, ngành nghề và
trình độ đào tạo đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch. Đào tạo, bồi dưỡng để thực
hiện chuẩn hóa nguồn nhân lực du lịch theo bộ tiêu chuẩn kỹ năng nghề du lịch
Việt Nam (tiêu chuẩn VTOS), đáp ứng các yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Xây dựng
lực lượng lao động làm việc trong ngành du lịch có tính chuyên nghiệp. Thu hút,
khuyến khích nhân lực du lịch chất lượng cao về làm việc tại địa phương.
d) Nhóm giải pháp
về phát triển các sản phẩm du lịch
Tập trung phát
triển sản phẩm du lịch đặc trưng tại các khu, điểm du lịch trọng điểm. Nâng cao
chất lượng, đa dạng hóa các loại hình và sản phẩm du lịch bao gồm du lịch biển
đảo với mũi nhọn là Lý Sơn, các di tích lịch sử, văn hóa, chứng tích, kiến trúc
văn hóa của dân tộc ít người… Bảo tồn và phát triển các sản phẩm văn hóa phi vật
thể, như là Lễ Khao lề thế lính Hoàng Sa, Lễ hội Điện Trường Bà (Trà Bồng), Lễ
cầu ngư, các điệu hát dân ca Quảng Ngãi, hát sắc bùa, bả trạo, bài chòi… nhằm
góp phần thu hút khách du lịch. Nâng cao chất lượng, thương hiệu các sản phẩm
làng nghề, sản phẩm đặc trưng của tỉnh như: Quế Trà Bồng, hành, tỏi Lý Sơn,
Don, cá Bống sông Trà, đường Phèn, đường Phổi, kẹo gương.
đ) Nhóm giải pháp
về ứng dụng khoa học, công nghệ
Hoàn thiện hệ thống
cơ sở dữ liệu và thống kê du lịch, ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến hiện đại
trong hoạt động quản lý, kinh doanh du lịch, đào tạo nguồn nhân lực du lịch,
nghiên cứu thị trường và xúc tiến, quảng bá du lịch.
e) Nhóm giải pháp
về quản lý nhà nước
Nâng cao trách
nhiệm, hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch, tăng cường công tác chỉ đạo triển
khai quy hoạch, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển
du lịch. Kiện toàn và phát huy vai trò của Ban Chỉ đạo về du lịch tỉnh Quảng
Ngãi, đồng thời, nâng cao năng lực quản lý nhà nước về du lịch của Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch và UBND cấp huyện. Bên cạnh đó, các địa phương cần tăng cường
lãnh đạo, chỉ đạo về công tác phát triển du lịch và tạo điều kiện để người dân
tại địa phương tham gia trực tiếp vào các hoạt động du lịch và hưởng lợi từ du
lịch.
g) Nhóm giải pháp
về xúc tiến quảng bá
Đẩy mạnh tuyên truyền
xúc tiến, quảng bá du lịch có trọng tâm, trọng điểm; phát triển thị trường,
phân đoạn thị trường theo sản phẩm trong và ngoài nước; tổ chức các chương
trình, sự kiện, hội chợ, hội thảo, hợp tác quốc tế về xúc tiến du lịch; tăng cường
phối hợp chặt chẽ với các cơ quan xúc tiến du lịch của Tổng Cục Du lịch, kênh
thông tin đối ngoại, cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài để xúc
tiến, quảng bá du lịch Quảng Ngãi. Xúc tiến du lịch gắn kết chặt chẽ với xúc tiến
đầu tư.
h) Nhóm giải pháp
về liên kết, hợp tác phát triển du lịch
Đẩy mạnh liên kết,
hợp tác phát triển du lịch với các tỉnh trong vùng duyên hải Nam Trung Bộ để
phát triển du lịch biển đảo. Triển khai có hiệu quả Chương trình liên kết, hợp
tác phát triển du lịch 03 tỉnh Quảng Ngãi - Bình Định - Kon Tum để khai thác
dòng khách du lịch từ vùng Tây Nguyên và ASEAN. Mở rộng liên kết, hợp tác phát
triển du lịch với các tỉnh miền Trung – Tây nguyên và cả nước, đặc biệt với
thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội cũng như các trung tâm du lịch lớn và các địa
phương của Việt Nam trên hành lang xuyên Việt.
i) Nhóm giải pháp
về bảo vệ tài nguyên du lịch và môi trường:
Xây dựng, ban
hành quy chế bảo vệ tài nguyên du lịch và môi trường tại các khu, điểm du lịch;
hệ thống tiêu chuẩn về bảo vệ tài nguyên du lịch và môi trường để áp dụng cho
các doanh nghiệp và các cơ sở kinh doanh du lịch. Phối hợp các ngành, địa
phương để tránh sự xung đột lẫn nhau giữa phát triển công nghiệp (như khai
thác, sản xuất) với phát triển du lịch; có các giải pháp đồng bộ về kiến trúc,
hạ tầng, bảo vệ tài nguyên du lịch và môi trường khi lập quy hoạch cụ thể khai
thác các khu, điểm du lịch. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục để nâng
cao nhận thức về bảo vệ tài nguyên du lịch và môi trường cho cộng đồng dân cư,
khách du lịch. Tăng cường kiểm tra giám sát công tác bảo vệ tài nguyên du lịch
và môi trường.
k) Nhóm giải pháp
về bảo đảm quốc phòng, an ninh
Tăng cường nâng
cao nhận thức của cơ quan quản lý Nhà nước các cấp trong việc gắn hoạt động
phát triển du lịch với đảm bảo quốc phòng, an ninh. Phát triển du lịch bền vững
gắn kết chặt chẽ với nhiệm vụ đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội.
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh
và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua.
Nghị quyết này được
Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XI thông qua ngày 06 tháng 12 năm 2013, tại kỳ họp
thứ 10./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN DU LỊCH TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2014-2025
(Kèm theo Nghị quyết số 24/2013/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2013 của HĐND tỉnh
Quảng Ngãi)
TT
|
Tên dự án
|
Quy mô
(ha)
|
Tổng mức đầu tư
(tỷ đồng)
|
Nguồn vốn ngân sách nhà nước
(tỷ đồng)
|
Nguồn vốn ngoài ngân sách
(tỷ đồng)
|
I
|
Giai đoạn 2014-2015
|
|
597
|
80
|
517
|
1
|
Khu du lịch biển Mỹ Khê
|
352,0
|
200
|
25
|
175
|
2
|
Khu du lịch Sa Huỳnh
|
158,0
|
150
|
30
|
120
|
3
|
Khu du lịch Đặng Thùy Trâm
|
104,8
|
120
|
10
|
100
|
4
|
Khu du lịch văn hóa Thiên Ấn
|
67,4
|
50
|
10
|
40
|
5
|
Phát triển nguồn nhân lực du
lịch
|
-
|
25
|
3
|
22
|
6
|
Xúc tiến quảng bá, xây dựng
thương hiệu du lịch Quảng Ngãi
|
-
|
25
|
1
|
24
|
7
|
Hỗ trợ phát triển tài nguyên,
cải tạo môi trường du lịch
|
-
|
27
|
1
|
26
|
II
|
Giai đoạn 2016-2020
|
|
2.038
|
200
|
1.838
|
1
|
Tiếp tục đầu tư phát triển Khu
du lịch Mỹ Khê
|
|
400
|
40
|
360
|
2
|
Khu du lịch nghĩ dưỡng sinh
thái Cà Đam
|
266,0
|
250
|
25
|
225
|
3
|
Tiếp tục Đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng Khu du lịch Đặng Thùy Trâm
|
104,8
|
200
|
20
|
180
|
4
|
Tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng Khu du lịch văn hóa Thiên Ấn
|
67,4
|
150
|
15
|
135
|
5
|
Tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng Khu du lịch Sa Huỳnh
|
158,0
|
230
|
20
|
210
|
6
|
Điểm du lịch đảo Lý Sơn
|
200,0
|
500
|
50
|
450
|
7
|
Khu du lịch sinh thái Vạn Tường
|
150,0
|
200
|
10
|
190
|
8
|
Khu du lịch Thiên Đàng
|
50,0
|
50
|
5
|
45
|
9
|
Tiếp tục đầu tư phát triển
nguồn nhân lực du lịch
|
-
|
15
|
5
|
10
|
10
|
Tiếp tục đầu tư xúc tiến quảng
bá, xây dựng thương hiệu du lịch Quảng Ngãi
|
-
|
15
|
5
|
10
|
11
|
Tiếp tục đầu tư hỗ trợ phát
triển tài
|
-
|
28
|
5
|
23
|
|
nguyên, cải tạo môi trường du
lịch
|
|
|
|
|
III
|
Giai đoạn 2021-2025
|
|
2.620
|
265
|
2.355
|
1
|
Tiếp tục đầu tư phát triển điểm
du lịch đảo Lý Sơn thành Khu du lịch Quốc gia
|
|
700
|
70
|
630
|
2
|
Tiếp tục đầu tư phát triển
Khu du lịch Mỹ Khê
|
|
200
|
20
|
180
|
3
|
Tiếp tục đầu tư phát triển
Khu du lịch Đặng Thùy Trâm
|
|
300
|
30
|
270
|
4
|
Tiếp tục đầu tư phát triển
Khu du lịch Sa Huỳnh
|
|
100
|
10
|
90
|
5
|
Tiếp tục đầu tư phát triển
Khu du lịch Cà Đam
|
|
200
|
20
|
180
|
6
|
Tiếp tục đầu tư phát triển
Khu du lịch sinh thái Vạn Tường
|
|
180
|
15
|
165
|
7
|
Quần thể di tích chiến thắng
Vạn Tường
|
50,0
|
120
|
10
|
110
|
8
|
Quần thể di tích chiến thắng
Trà Bồng
|
35,0
|
110
|
10
|
100
|
9
|
Khu du lịch Thạch Nham
|
25,0
|
60
|
5
|
55
|
10
|
Tôn tạo quần thể di tích Trường
Lũy- Quảng Ngãi
|
120 (km)
|
200
|
20
|
180
|
11
|
Khu du lịch sinh thái Hà Nang
|
30,0
|
100
|
10
|
90
|
12
|
Khu du lịch suối Chí
|
30,0
|
100
|
10
|
90
|
13
|
Khu du lịch sinh thái Thác Trắng
|
30,0
|
150
|
15
|
135
|
14
|
Tiếp tục đầu tư phát triển
nguồn nhân lực du lịch
|
-
|
10
|
5
|
5
|
15
|
Tiếp tục đầu tư xúc tiến quảng
bá, xây dựng thương hiệu du lịch Quảng Ngãi
|
-
|
10
|
5
|
5
|
16
|
Tiếp tục đầu tư hỗ trợ phát
triển tài nguyên, cải tạo môi trường du lịch
|
-
|
80
|
10
|
70
|
|
Tổng nhu cầu đầu tư cả
giai đoạn 2014-2025
|
|
5.255
|
545
|
4.710
|