HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2010/NQ-HĐND
|
Bắc Kạn, ngày
01 tháng 10 năm 2010
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC PHÂN CẤP NGUỒN THU VÀ NHIỆM VỤ CHI GIỮA NGÂN SÁCH
CÁC CẤP CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TỈNH BẮC KẠN CHO THỜI KỲ ỔN ĐỊNH NGÂN SÁCH MỚI
BẮT ĐẦU TỪ NĂM 2011
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
KHOÁ VII, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ THÁNG 9 NĂM 2010
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng
6 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách
Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 73/2003/NĐ-CP ngày
23/6/2003 của Chính phủ Ban hành quy chế xem xét, quyết định dự toán và phân bổ
ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương;
Sau khi xem xét Tờ trình số 42/TTr-UBND ngày
11 tháng 9 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc phân cấp nguồn thu
và nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương tỉnh Bắc Kạn cho
thời kỳ ổn định ngân sách mới bắt đầu từ năm 2011; Báo cáo thẩm tra số
31/BCTT-BKTNS ngày 24 tháng 9 năm 2010 của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng
nhân dân tỉnh và ý kiến các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các
cấp chính quyền địa phương tỉnh Bắc Kạn cho thời kỳ ổn định ngân sách mới bắt đầu
từ năm 2011 như sau:
I. PHÂN CẤP NGUỒN THU NGÂN
SÁCH
1. Nguồn thu của
ngân sách cấp tỉnh
a) Các khoản thu
ngân sách cấp tỉnh hưởng 100%:
- Thuế thu nhập đối với
người có thu nhập cao;
- Thuế tiêu thụ đặc biệt
thu từ dịch vụ, hàng hoá sản xuất trong nước;
- Phí xăng, dầu;
- Các khoản phí, lệ
phí, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật do các cơ quan, đơn vị thuộc
cấp tỉnh thu (không kể phí xăng dầu và lệ phí trước bạ);
- Thu tiền cho thuê và
bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước;
- Thu sự nghiệp, phần
nộp ngân sách theo quy định của pháp luật do cấp tỉnh quản lý;
- Thu viện trợ không
hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho cấp tỉnh theo quy
định của pháp luật;
- Đóng góp tự nguyện của
các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước do cấp tỉnh quản lý;
- Huy động của các tổ
chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định
của pháp luật do cấp tỉnh quản lý;
- Thu từ huy động đầu
tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định tại khoản 3 Điều 8 của
Luật Ngân sách nhà nước;
- Thu nhập từ vốn góp,
tiền thu hồi vốn tại các cơ sở kinh tế, thu thanh lý tài sản và các khoản thu
khác của các doanh nghiệp do cấp tỉnh quản lý phần nộp ngân sách theo quy định
của pháp luật;
- Thu từ quỹ dự trữ
tài chính;
- Thu từ các khoản tiền
phạt, tịch thu theo quy định của pháp luật do cấp tỉnh quản lý;
- Các khoản thu khác của
ngân sách cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
- Thu bổ sung từ ngân
sách cấp Trung ương;
- Thu kết dư ngân
sách cấp tỉnh năm trước;
- Thu chuyển nguồn
ngân sách từ ngân sách cấp tỉnh năm trước sang ngân sách cấp tỉnh năm sau.
b) Các khoản thu
phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp huyện:
- Thuế giá trị gia tăng (không kể thuế giá trị
gia tăng hàng hoá nhập khẩu);
- Thuế thu nhập doanh nghiệp (không kể thuế thu
nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành);
- Thu tiền sử dụng đất;
- Lệ phí trước bạ
(không kể lệ phí trước bạ nhà, đất).
c) Khoản thu
phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp tỉnh với ngân sách cấp
huyện và ngân sách cấp xã:
- Thuế
môn bài.
2. Nguồn thu của
ngân sách cấp huyện :
a) Các khoản thu
ngân sách cấp huyện hưởng 100% :
- Thuế tài nguyên;
- Tiền đền bù thiệt hại
đất;
- Các khoản phí, lệ
phí, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật do các cơ quan, đơn vị thuộc
cấp huyện thu (không kể lệ phí trước bạ);
- Tiền cho thuê đất,
thuê mặt nước;
- Thu sự nghiệp, phần
nộp ngân sách theo quy định của pháp luật của các đơn vị do cấp huyện quản lý;
- Thu viện trợ không
hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho cấp huyện theo
quy định của pháp luật;
- Thu đóng góp tự nguyện
của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước do cấp huyện quản lý;
- Huy động của các tổ
chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định
của pháp luật do cấp huyện quản lý và các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự
nguyện cho ngân sách cấp huyện;
- Thu nhập từ vốn góp,
tiền thu hồi vốn tại các cơ sở kinh tế, thu thanh lý tài sản và các khoản thu
khác của các doanh nghiệp do cấp huyện quản lý phần nộp ngân sách theo quy định
của pháp luật;
- Thu từ các khoản tiền
phạt, tịch thu theo quy định của pháp luật do cấp huyện quản lý;
- Các khoản thu khác của
ngân sách cấp huyện theo quy định của pháp luật;
- Thu bổ sung từ ngân
sách cấp tỉnh;
- Thu kết dư ngân
sách cấp huyện năm trước;
- Thu chuyển nguồn
ngân sách từ ngân sách cấp huyện năm trước sang ngân sách cấp huyện năm sau.
b) Các khoản thu
phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp tỉnh
(theo quy định tại tiết b, điểm 1, khoản I nêu trên).
c) Khoản thu
phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp tỉnh với ngân sách cấp
huyện và ngân sách cấp xã (theo quy định
tại tại tiết c, điểm 1, khoản I nêu trên)
d) Các khoản thu
phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã
:
- Thuế chuyển quyền sử
dụng đất;
- Thuế nhà, đất;
- Thuế sử dụng đất
nông nghiệp;
- Lệ phí trước bạ
nhà, đất;
3. Nguồn thu của
ngân sách cấp xã :
a) Các khoản thu
ngân sách cấp xã hưởng 100% :
- Các khoản phí, lệ
phí do ngân sách cấp xã thu theo quy định của pháp luật;
- Thu từ các hoạt động
sự nghiệp của xã, phần nộp ngân sách nhà nước theo quy định;
- Thu từ quỹ đất công
ích và hoa lợi công sản khác do cấp xã quản lý theo quy định của pháp luật ;
- Thu viện trợ không
hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho cấp xã;
- Các khoản huy động
đóng góp của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; các khoản đóng
góp theo nguyên tắc tự nguyện cho ngân sách cấp xã;
- Các khoản thu khác của
ngân sách cấp xã theo quy định của pháp luật;
- Thu bổ sung từ ngân
sách cấp huyện;
- Thu kết dư ngân
sách cấp xã năm trước;
- Thu chuyển nguồn
ngân sách từ ngân sách cấp xã năm trước sang ngân sách cấp xã năm sau.
b) Khoản thu
phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp tỉnh với ngân sách cấp
huyện và ngân sách cấp xã (theo quy định
tại tiết c, điểm 1, khoản I nêu trên).
c) Các khoản thu
phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã
(theo quy định tại tiết d, điểm 2, khoản I nêu trên).
II.
PHÂN CẤP NHIỆM VỤ CHI NGÂN SÁCH
1. Nhiệm vụ chi của
ngân sách cấp tỉnh:
a) Chi đầu tư phát
triển:
- Đầu tư xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn do cấp
tỉnh quản lý;
- Chi đầu tư phát triển
trong các chương trình mục tiêu, mục tiêu quốc gia, các chương trình dự án do
cấp tỉnh quản lý;
- Chi từ các quỹ phát
triển của địa phương theo quy định;
- Các khoản chi đầu tư
phát triển khác theo quy định của pháp luật.
b) Chi thường
xuyên:
- Chi sự nghiệp kinh tế
:
+ Sự nghiệp nông, lâm
nghiệp, thuỷ lợi;
+ Sự nghiệp giao
thông;
+ Các hoạt động sự
nghiệp về môi trường;
+
Đo đạc, lập bản đồ, lưu trữ hồ sơ địa chính và các sự nghiệp địa chính khác;
+ Điều tra cơ bản;
+ Sự nghiệp kinh tế
khác.
- Chi sự nghiệp giáo dục,
đào tạo;
- Chi sự nghiệp y tế,
bao gồm : Phòng bệnh, chữa bệnh và các hoạt động y tế khác trên toàn địa bàn;
- Chi sự nghiệp khoa học
và công nghệ;
- Chi sự nghiệp văn
hóa thông tin văn học nghệ thuật;
- Chi sự nghiệp thể dục
thể thao;
- Chi sự nghiệp phát
thanh truyền hình;
- Chi sự nghiệp đảm bảo
xã hội;
- Chi thường xuyên
trong các chương trình mục tiêu, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình
dự án do cấp tỉnh quản lý.
- Trợ giá theo chính
sách của Nhà nước;
-
Chi hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam;
- Chi hoạt động của
các tổ chức chính trị - xã hội;
- Hỗ trợ các tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
theo quy định của pháp luật;
- Chi an ninh, quốc
phòng;
- Chi trả tiền gốc,
lãi tiền huy động cho đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 8 của Luật Ngân
sách Nhà nước;
- Các khoản chi thường
xuyên khác theo quy định của pháp luật;
- Chi chuyển nguồn từ
ngân sách cấp tỉnh năm trước sang ngân sách cấp tỉnh năm sau;
- Chi bổ sung quỹ dự
trữ tài chính của cấp tỉnh;
- Chi bổ sung cho ngân
sách cấp dưới.
2. Nhiệm vụ chi của
ngân sách cấp huyện:
a) Chi đầu tư phát
triển:
- Chi đầu tư xây dựng
cơ bản các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi
vốn theo quy định của pháp luật do cấp huyện quản lý;
- Chi đầu tư phát triển
trong các chương trình mục tiêu, mục tiêu quốc gia, các chương trình dự án
theo phân cấp.
b) Chi thường
xuyên:
- Chi sự nghiệp kinh tế
:
+ Sự nghiệp nông, lâm
nghiệp, thuỷ lợi;
+ Sự nghiệp giao
thông, sự nghiệp thị chính;
+ Các hoạt động sự
nghiệp địa chính, gồm: Đo đạc, lập bản đồ, lưu trữ hồ sơ địa chính và các sự
nghiệp địa chính khác;
+ Sự nghiệp kinh tế
khác;
- Chi sự nghiệp giáo dục;
- Chi sự nghiệp khoa học
và công nghệ;
- Chi sự nghiệp văn
hóa thông tin;
- Chi sự nghiệp thể dục
thể thao;
- Chi sự nghiệp phát
thanh truyền hình;
- Chi sự nghiệp đảm bảo
xã hội;
-
Chi hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam;
- Chi hoạt động của
các tổ chức chính trị - xã hội;
- Hỗ trợ các tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
theo quy định của pháp luật;
- Chi an ninh, quốc
phòng;
- Các khoản chi thường
xuyên khác theo quy định của pháp luật;
- Chi chuyển nguồn từ
ngân sách cấp huyện năm trước sang ngân sách cấp huyện năm sau;
- Chi bổ sung ngân
sách cấp dưới.
3. Nhiệm vụ chi của
ngân sách cấp xã:
a) Chi đầu tư phát
triển:
- Chi đầu tư xây dựng
các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn
theo quy định của pháp luật do cấp xã quản lý;
- Chi các chương trình
dự án theo phân cấp;
- Các khoản chi đầu tư
phát triển khác theo quy định của pháp luật.
b) Chi thường
xuyên:
- Chi hỗ trợ các hoạt
động giáo dục trên địa bàn;
- Chi công tác xã hội
và hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục - thể thao;
- Chi hoạt động của
các cơ quan nhà nước;
- Chi hoạt động của cơ
quan Đảng Cộng sản Việt Nam;
- Chi hoạt động của
các tổ chức chính trị - xã hội;
- Đóng bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế cho cán bộ xã và các đối tượng khác theo chế độ quy định;
- Chi cho công tác quốc
phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội;
- Chi sửa chữa, cải tạo
các công trình phúc lợi, các công trình kết cấu hạ tầng do cấp xã quản lý theo
phân cấp;
- Hỗ trợ khuyến khích
phát triển các sự nghiệp kinh tế theo quy định;
- Các khoản chi thường
xuyên khác theo quy định của pháp luật;
- Chi chuyển nguồn từ
ngân sách cấp xã năm trước sang ngân sách cấp xã năm sau.
4. Phân cấp thêm
nhiệm vụ chi cho ngân sách cấp xã:
Phân
cấp thêm nhiệm vụ chi cho ngân sách cấp xã đầu tư các công trình phúc lợi xã hội,
công trình hạ tầng kinh tế - xã hội và một số nhiệm vụ chi khác do cấp xã quản
lý trong trường hợp nguồn thu 100% và nguồn thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm
(%) của ngân sách cấp xã lớn hơn nhiệm vụ chi thường xuyên theo phân cấp.
Điều 2. Thời gian thực hiện Nghị quyết kể từ ngày 01/01/2011 và thời
kỳ ổn định ngân sách bắt đầu từ năm 2011.
Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số
15/2006/NQ-HĐND ngày 18/8/2006 về việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân
sách các cấp chính quyền địa phương của tỉnh Bắc Kạn và Nghị quyết số
27/2009/NQ-HĐND ngày 10/12/2009 của HĐND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số nội
dung Nghị quyết số 11/2006/NQ-HĐND ngày 15/8/2006 và Nghị quyết số
15/2006/NQ-HĐND ngày 18/8/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VII.
Điều 3. Tổ chức thực hiện.
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị
quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng
nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; Hội đồng nhân dân và
đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá
VII, kỳ họp chuyên đề tháng 9 năm 2010 thông qua ngày 28 tháng 9 năm 2010./.