Nghị quyết 21/2014/NQ-HĐND về chương trình, dự án đầu tư công thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị; quy định tiêu chí dự án đầu tư công trọng điểm nhóm C
Số hiệu | 21/2014/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 10/12/2014 |
Ngày có hiệu lực | 01/01/2015 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Trị |
Người ký | Lê Hữu Phúc |
Lĩnh vực | Đầu tư |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2014/NQ-HĐND |
Quảng Trị, ngày 10 tháng 12 năm 2014 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
KHÓA VI, KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Xét Tờ trình số 4259/TTr-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2014 của UBND tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Nghị quyết này quy định các chương trình, dự án đầu tư công thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của HĐND tỉnh; quy định tiêu chí dự án đầu tư công trọng điểm nhóm C; trình tự, thủ tục hồ sơ trình HĐND tỉnh xem xét quyết định chủ trương đầu tư.
Điều 2. Chương trình, dự án HĐND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư
1. Dự án nhóm B và dự án trọng điểm nhóm C thuộc cấp tỉnh quản lý sử dụng vốn ngân sách Trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ.
2. Chương trình đầu tư bằng toàn bộ vốn cân đối ngân sách tỉnh, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách và các khoản vốn vay khác của ngân sách tỉnh để đầu tư.
3. Dự án nhóm B và dự án trọng điểm nhóm C thuộc cấp tỉnh quản lý sử dụng vốn cân đối ngân sách tỉnh, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách và các khoản vốn vay khác của ngân sách tỉnh để đầu tư.
Điều 3. Tiêu chí phân loại dự án đầu tư công trọng điểm nhóm C
Dự án trọng điểm nhóm C là dự án nhóm C theo quy định của Luật Đầu tư công, được đầu tư độc lập hoặc cụm công trình liên kết chặt chẽ với nhau đảm bảo phù hợp với chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; khả năng huy động các nguồn vốn khác đối với công trình, dự án sử dụng nhiều nguồn vốn, thuộc một trong các chỉ tiêu dưới đây:
1. Dự án có tổng mức đầu tư từ 60 tỷ đồng đến 120 tỷ đồng thuộc công trình cầu, cảng biển, cảng sông; lĩnh vực công nghiệp điện, hóa chất, phân bón, xi măng, chế tạo máy, luyện kim, khai thác chế biến khoáng sản, xây dựng khu nhà ở.
2. Dự án có tổng mức đầu tư từ 40 tỷ đồng đến 80 tỷ đồng thuộc lĩnh vực giao thông (trừ các dự án cầu, cảng sông, cảng biển), thủy lợi, cấp thoát nước, công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, bưu chính, viễn thông, hóa dược, sản xuất vật liệu (trừ các dự án hóa chất, phân bón, xi măng), công trình cơ khí (trừ các dự án chế tạo máy, luyện kim), bưu chính, viễn thông.
3. Dự án có tổng mức đầu tư từ 30 tỷ đồng đến 60 tỷ đồng thuộc lĩnh vực sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, khu bảo tồn thiên nhiên, hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới và công nghiệp khác (trừ các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghiệp quy định tại các Khoản 1 và 2 Điều này).
4. Dự án có tổng mức đầu tư từ 20 tỷ đồng đến 45 tỷ đồng thuộc lĩnh vực y tế, văn hóa, thể thao, du lịch, giáo dục, nghiên cứu khoa học, tin học, phát thanh, truyền hình, kho bãi, xây dựng dân dụng (trừ xây dựng khu nhà ở).
5. Dự án ảnh hưởng đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm: sử dụng đất có yêu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất khu bảo tồn thiên nhiên, khu rừng nghiên cứu thực nghiệm khoa học, các loại rừng phòng hộ từ 10 ha trở lên hoặc rừng sản xuất từ 100 ha trở lên.
6. Dự án khi thực hiện giải phóng mặt bằng phải di dân tái định cư từ 20 hộ trở lên.
7. Dự án áp dụng hình thức đối tác công tư (PPP) có khả năng thu hồi vốn.
1. UBND tỉnh có trách nhiệm
a) Giao cơ quan chuyên môn hoặc UBND cấp dưới trực tiếp lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư.
b) Thành lập Hội đồng để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
c) Chỉ đạo cơ quan quy định tại Điểm a Khoản này hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư.
2. UBND tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn trước khi trình Thường trực HĐND tỉnh cho ý kiến về Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư.