HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 207/2018/NQ-HĐND
|
Đồng Tháp, ngày 06
tháng 12 năm 2018
|
NGHỊ
QUYẾT
VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ TÁM
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định
số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản
lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định
số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/09/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và
quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Xét Tờ trình số
99/TTr-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2018 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh dự thảo Nghị quyết
về việc điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng
Tháp đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Báo cáo thẩm tra số 389/BC-HĐND
ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân Tỉnh và
ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT
NGHỊ:
Điều
1.
Thống nhất điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, với
những nội dung chủ yếu như sau:
1.
Mục tiêu tổng quát đến năm 2030
Xây dựng kinh tế
- xã hội của tỉnh Đồng Tháp đứng vào hàng khá trong vùng đồng bằng sông Cửu
Long; có kết cấu hạ tầng đô thị và nông thôn theo hướng hiện đại, thông minh.
Phát triển kinh tế nông - công - thương trên cơ sở tận dụng cơ hội từ quá trình
hội nhập và sự phát triển kinh tế tri thức; xây dựng nguồn nhân lực cơ bản đáp ứng
với yêu cầu nhiệm vụ đưa kinh tế tỉnh tham gia cách mạng công nghiệp 4.0. Phát
triển du lịch trở thành một trong những động lực trong phát triển kinh tế; đồng
thời, gắn với giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập người dân. Bảo đảm quốc
phòng, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Kết hợp chặt chẽ giữa
phát triển kinh tế với bảo đảm an sinh xã hội, bảo vệ môi trường, có khả năng ứng
phó và giảm thiểu ảnh hưởng do tác động của biến đổi khí hậu.
2.
Chỉ tiêu chủ yếu (kèm theo Phụ lục
I)
a) Về kinh tế:
Tổng sản phẩm địa phương (GRDP) tăng bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt từ
6,9% - 7,1%/năm; giai đoạn 2021 - 2025 đạt từ 7,0% - 7,2%/năm; giai đoạn 2026 -
2030 đạt từ 7,0% - 7,3%/năm. Cơ cấu kinh tế đến năm 2020: Khu vực nông - lâm -
thủy sản chiếm 32,2% - 33,7%; khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 23,8% -
24,3%; khu vực thương mại - dịch vụ chiếm 42,5% - 43,5% ; đến năm 2025, lần lượt
theo thứ tự là 27,6% - 29,1%, 26,4% - 26,8% và 44,6% - 45,6%; đến năm 2030, lần
lượt theo thứ tự là 23,1% - 24,6%, 29,4% - 29,5% và 46,0% - 47,4%.
Thu nhập bình
quân trên người (theo giá thực tế) đến năm 2020 từ 50,8 - 52,5 triệu đồng/người/năm;
đến năm 2025 từ 82,6 - 85,8 triệu đồng/người/năm; đến năm 2030 từ 132,8 - 139,3
triệu đồng/người/năm. Tổng thu ngân sách trên địa bàn đến năm 2020 đạt từ 6.796
- 7.021 tỷ đồng; đến năm 2025 đạt từ 10.645 - 10.749 tỷ đồng; đến năm 2030 đạt
từ 17.503 - 17.713 tỷ đồng. Kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn đến năm 2020 đạt
1.270 triệu USD; đến năm 2025 đạt 1.660 triệu USD và đến năm 2030 đạt 2.118 triệu
USD.
b) Về xã hội -
môi trường: Quy mô dân số đến năm 2020 khoảng 1,71 triệu người; đến năm 2025
khoảng 1,76 triệu người và đến năm 2030 khoảng 1,80 triệu người. Đến năm 2020,
có 09 bác sĩ và 26 giường bệnh/1 vạn dân; đến năm 2025 có 10 bác sĩ và 30 giường
bệnh/1 vạn dân; đến năm 2030 có 11 bác sĩ và 32 giường bệnh/1 vạn dân. Tỷ lệ
lao động được đào tạo: đến năm 2020, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70% (trong
đó: (1) tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề là 49,3%) ; đến năm 2025, tỷ lệ lao
động qua đào tạo đạt 78,6% (trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề là
57,2%) ; đến năm 2030, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 87,4% (trong đó tỷ
lệ lao động qua đào tạo nghề là 63,8%) ; (2) tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng
số lao động nông thôn lần lượt đến năm 2020, 2025, 2030 là 46,7%, 43,8%, 41,8% .
Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đến năm 2020 - 2025 - 2030 lần lượt đạt
90,0% - 95,0% - trên 95,0%. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm còn
23% vào năm 2020; còn dưới 20% vào năm 2025 và còn dưới 15% vào năm 2030.
Tỷ lệ học sinh
trong độ tuổi được huy động đến trường so với dân số đến năm 2020: Mẫu giáo đạt
85% (3 - 5 tuổi), Tiểu học đạt 99,9%; Trung học cơ sở đạt 95% và Trung học phổ
thông đạt 65%. Đến năm 2025: Mẫu giáo đạt 90% (3 - 5 tuổi), Tiểu học đạt 99,9%;
Trung học cơ sở đạt 97% và Trung học phổ thông đạt 68%. Đến năm 2030: Mẫu giáo
đạt 92% (3-5 tuổi), Tiểu học đạt 99,9%; Trung học cơ sở đạt 98% và Trung học phổ
thông đạt 70%.
Đến năm 2020 -
2025 - 2030, tỷ lệ dân số đô thị sử dụng nước sạch lần lượt đạt 100% - 100% -
100%; tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100% - 100% - 100%. Đến
năm 2025, phấn đấu tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị còn dưới 2,8%, tỷ lệ sử
dụng thời gian lao động khu vực nông thôn 92%, giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới
bình quân 1,5%/năm, hàng năm tạo việc làm cho trên 30.000 lao động; đến năm
2030, tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị còn dưới 2,6%, tỷ lệ sử dụng thời
gian lao động khu vực nông thôn lên 95%, giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân
1,5%/năm, tạo việc làm hàng năm cho trên 20.000 lao động. Phấn đấu đến năm
2025, tỷ lệ người tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao cơ sở đạt 70% và tỷ
lệ gia đình tập thể dục thể thao thường xuyên là 40%; đến năm 2030, các tỷ lệ
này lần lượt đạt 75% và 45%.
Đến năm 2020 -
2025 - 2030, tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom và xử lý lần lượt đạt
80% - 95% - 100%; tỷ lệ chất thải rắn các khu - cụm công nghiệp, y tế nguy hại
được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường lần lượt đạt trên 95% - 100% -
100%.
3.
Định hướng phát triển các ngành và lĩnh vực chủ yếu
3.1. Phát triển
kinh tế nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới
Phát triển kinh
tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa chất lượng cao, đi đôi với bảo vệ
môi trường sinh thái, bảo đảm phát triển bền vững; đẩy nhanh tiến trình công
nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn theo hướng thâm canh, chuyên
canh, ứng dụng công nghệ sinh học, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản
xuất, chuyển đổi giống cây trồng, vật nuôi chất lượng cao nhằm đáp ứng nhu cầu
của thị trường và tăng thu nhập gấp đôi trên đơn vị diện tích canh tác.
Tập trung phát
triển các sản phẩm chủ lực, hình thành và phát triển bền vững các vùng sản xuất
nông thủy sản quy mô tập trung sản xuất theo chuỗi giá trị của từng loại sản phẩm,
từng bước tiến hành tiêu chuẩn hóa hệ thống nuôi trồng gắn với truy suất nguồn
gốc, từng bước đưa sản phẩm nông nghiệp tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu.
Các sản phẩm chủ lực có tính chiến lược và tính đặc thù: lúa, cá da trơn, hoa
kiểng, rau đậu, xoài cát và quýt hồng, thịt heo, thịt bò, vịt.
Đến năm 2030 giảm
diện tích lúa còn khoảng 200.000 ha gắn với hình thành các cánh đồng lớn kết hợp
xây dựng chuỗi giá trị ngành hàng gạo và sản phẩm chế biến sau gạo trên cơ sở ứng
dụng nông nghiệp công nghệ cao, gia tăng tỷ lệ sử dụng giống chất lượng cao.
Phát triển kinh tế vườn với quy mô 39.000 ha, tập trung vào các sản phẩm có thế
mạnh về thương hiệu và hiệu quả sản xuất, từng bước tiếp cận và đạt các tiêu
chuẩn xác nhận một số loại sản phẩm, hướng đến hình thành trung tâm bảo quản,
chế biến nông sản, logistic cấp Vùng.
Phát triển chăn
nuôi gia súc, gia cầm về số lượng và chất lượng theo quy mô trang trại gắn với
các nhà máy chế biến thực phẩm thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh. Phát
triển 10.000 ha thủy sản theo hướng hiện đại, sạch, thâm canh, ứng dụng công
nghệ cao, công nghệ sinh học, xử lý nước tuần hoàn, tập trung, quy mô lớn… chú
trọng ngành hàng cá tra còn nhiều tiềm năng. Khuyến khích tận dụng lợi thế mùa
nước nổi để nuôi trồng thủy sản, nhất là các mô hình 1 lúa - 1 thủy sản và nuôi
thủy sản trong chân ruộng.
Thực hiện có hiệu
quả chương trình khởi nghiệp và chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) trên cơ
sở tổ chức lại sản xuất làng nghề kết hợp với canh tác công nghệ - kỹ thuật
cao, ứng dụng công nghệ mới, kết hợp với du lịch trải nghiệm và phát triển
thương mại điện tử,… nhằm nâng cao mức sống người dân nông thôn, giảm nghèo bền
vững và xây dựng nông thôn mới.
Nhân rộng mô
hình Hội quán hướng đến xây dựng tinh thần tự chủ, tự quản, tham gia quản trị địa
phương, nhằm nâng cao vai trò là trung tâm gắn kết cộng đồng trong việc chia sẻ
các mô hình sản xuất mới, ứng dụng khoa học công nghệ,... làm cơ sở cho việc
hình thành tổ hợp tác, hợp tác xã theo hướng đa dịch vụ, liên hợp tác xã; hỗ trợ
phát triển kinh tế cộng đồng. Kết hợp xây dựng xã nông thôn mới gắn với “Làng
thông minh”, không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn,
tạo nên những miền quê nổi bật, đáng sống. Phát huy hiệu quả các thiết chế văn
hóa như: Trung tâm Văn hóa học tập cộng đồng, làng nghề, các cơ sở tín ngưỡng
phù hợp với các giá trị nhân văn...
Phấn đấu đến
năm 2020 có 51% xã đạt chuẩn nông thôn mới, các xã còn lại đều đạt trên 13 tiêu
chí, có 02 huyện cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới; đến năm 2025 có khoảng 90% số
xã đạt chuẩn, 5 đơn vị cấp huyện cơ bản đạt chuẩn; đến năm 2030 có trên 90% số
xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó 50% số xã đạt chuẩn nâng cao, 80% đơn vị cấp
huyện đạt chuẩn nông thôn mới.
3.2. Phát triển
công nghiệp - xây dựng
Phát triển khu
vực kinh tế công nghiệp, xây dựng đạt tốc độ tăng trưởng bình quân duy trì ở mức
cao và là đầu tàu phát triển kinh tế - xã hội. Nâng cao giá trị sản phẩm công
nghiệp trên cơ sở cơ giới hóa, tự động hóa, ứng dụng thành quả cách mạng công
nghệ 4.0 trong quá trình thực hiện tái cơ cấu công nghiệp. Chuyển dịch cơ cấu
lao động, giải quyết việc làm cho lao động dôi dư trong quá trình tái cơ cấu
nông nghiệp.
Tập trung đưa
các ngành công nghiệp chủ lực của Tỉnh duy trì tốp dẫn đầu của Vùng: Hình thành
các trung tâm chế biến nông thủy sản và thực phẩm gắn với phát triển hệ thống
logistics, công nghiệp dược phẩm, công nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi, trong
đó ổn định và phát triển các ngành công nghiệp chế biến lúa gạo, cá tra theo hướng
tạo ra nhiều dòng sản phẩm giá trị gia tăng cao, phát triển vùng trồng dược liệu.
Đồng thời, kêu gọi đầu tư đa dạng hóa các ngành, lĩnh vực sản xuất trang phục,
da giày; công nghiệp cơ khí tự động hóa trong nông nghiệp và linh kiện máy chế
biến nông sản thực phẩm; công nghiệp hỗ trợ cho các ngành cơ khí chế tạo và điện
tử - tin học; năng lượng tái tạo; công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng cần
phát huy lợi thế nguồn cát xây dựng để sản xuất, tạo ra giá trị gia tăng; tiếp
tục cải thiện và tạo điều kiện phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Lấy phát triển
khu - cụm công nghiệp liên kết ngành làm điểm nhấn trong phát triển công nghiệp,
mở ra cơ hội cho công nghiệp Đồng Tháp tham gia trong chuỗi giá trị sản phẩm
công nghiệp; đồng thời có kế hoạch, tiến độ di dời các cơ sở gây ô nhiễm trong
khu dân cư vào cụm công nghiệp. Phấn đấu đến năm 2030, kêu gọi đầu tư và lấp đầy
07 khu công nghiệp (không tính các khu công nghiệp mở rộng) và vận hành
30 cụm công nghiệp với tổng diện tích quy hoạch là 2.556 ha.
Thực hiện tốt
công tác rà soát quy hoạch xây dựng đô thị và quản lý phát triển đô thị theo
quy hoạch; đẩy mạnh chỉnh trang đô thị, hoàn chỉnh hạ tầng các khu dân cư tập
trung (bao gồm các cụm, tuyến dân cư vượt lũ), các khu đô thị mới phải có hệ thống
hạ tầng kỹ thuật hiện đại hoàn chỉnh, góp phần thúc đẩy phát triển thương mại -
dịch vụ; phát triển các khu đô thị thông minh. Xây dựng và phát triển ổn định
thị trường bất động sản, tập trung phát triển nhà ở, đất ở cho người thu nhập
thấp, phát triển nhà ở xã hội, nhất là bảo đảm nhà ở cho công nhân tại các khu,
cụm công nghiệp tập trung.
3.3. Phát triển
lĩnh vực thương mại - dịch vụ - du lịch
Phát huy hiệu
quả tiềm năng kinh tế biên giới đất liền, đi đôi với việc đẩy mạnh xúc tiến
thương mại, mở rộng thị trường nước ngoài tiềm năng, tăng nhanh xuất khẩu. Lấy
thương mại điện tử cho sản phẩm đặc trưng của tỉnh, liên kết tiêu thụ hàng hóa
nông sản của tỉnh làm chiến lược trọng tâm phát triển kinh tế hàng hóa; đưa Đồng
Tháp trở thành điểm đến về du lịch nông nghiệp, du lịch sinh thái, du lịch cộng
đồng.
Thực hiện liên
kết sản xuất để đưa hàng hóa nông sản của Tỉnh tham gia vào chuỗi hệ thống bán
lẻ hiện đại (Saigon Co.op, Bách hóa Xanh, VinMart,...) là chiến lược trọng tâm
trong phát triển kinh tế. Phát triển hệ thống trung tâm thương mại cấp tiểu
vùng (Cao Lãnh, Sa Đéc, Hồng Ngự); đồng thời, chú trọng phát triển đồng bộ hệ
thống chợ dân sinh tại khu vực nông thôn và các chợ đầu mối, chợ sỉ có khả năng
phát luồng thúc đẩy thương mại nội Tỉnh phát triển.
Tăng cường liên
kết với các tỉnh, thành trong nước và ngoài nước, tạo cơ chế thông thoáng, thuận
lợi thu hút khách vào các khu du lịch sinh thái, văn hóa (khu du lịch sinh thái
Gáo Giồng, Khu du lịch Xẻo Quít, Khu di tích Gò Tháp, Vườn quốc gia Tràm Chim,
du lịch biên giới, du lịch làng hoa Sa Đéc,...) kết hợp tổ chức các sự kiện, lễ
hội du lịch; phát triển các loại hình du lịch trải nghiệm mới, trong đó khai
thác tiềm năng du lịch sông Tiền trở thành điểm dừng chân hấp dẫn trên tuyến du
lịch kết nối các quốc gia hạ lưu sông Mê kông. Đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư
về cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất cho các cơ sở ăn uống, lưu trú, tham quan...
phục vụ phân khúc khách du lịch cao cấp (phấn đấu ít nhất có từ 3 đến 5 khách sạn
đạt chuẩn 5 sao).
Phát triển đa dạng
và đồng bộ các loại hình dịch vụ có giá trị gia tăng cao, có tác dụng thúc đẩy
các ngành sản xuất và dịch vụ khác như logistics, viễn thông và công nghệ thông
tin, dịch vụ khoa học công nghệ, tư vấn, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và các
dịch vụ phục vụ cho khách du lịch ở phân khúc cao cấp.
3.4. Phát triển
các lĩnh vực văn hóa - xã hội
3.4.1. Giáo dục
đào tạo, dạy nghề
Phát triển giáo
dục - đào tạo theo hướng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản
lý giáo dục, xây dựng xã hội học tập, tạo điều kiện để mọi người dân được đi học
và không ngừng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực theo hướng chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường đầu tư cơ sở vật
chất và trang thiết bị trường học các cấp phục vụ dạy và học đạt chuẩn quốc
gia. Liên kết đào tạo đổi mới chương trình giảng dạy ở 02 trường chuyên và một
số trường trung học phổ thông, cơ sở đào tạo tư thục đạt chuẩn đầu ra quốc tế.
Duy trì và củng
cố thành quả phổ cập giáo dục trung học cơ sở, đẩy mạnh công tác hướng nghiệp
và phân luồng học sinh sau trung học cơ sở.
Đa dạng hóa các
loại hình đào tạo nghề theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả sử dụng và xã hội
hóa; chú trọng đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Phối hợp với Bộ Giáo dục và
Đào tạo tiếp tục đầu tư xây dựng trường Đại học Đồng Tháp trở thành cơ sở đào tạo
hàng đầu trong khu vực vào năm 2025; hoàn chỉnh và nâng cấp trường Cao đẳng Cộng
đồng trở thành trường cao đẳng đa ngành, đa lĩnh vực; phấn đấu đưa các trường đại
học, cao đẳng của tỉnh từng bước đào tạo đạt chuẩn quốc tế.
3.4.2. Lao động
và việc làm
Thực hiện mục
tiêu giảm nghèo bền vững và toàn diện, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, nâng mức
sống của người dân, nhất là đối với vùng nông thôn, biên giới. Hỗ trợ lao động
nghèo học nghề và giải quyết việc làm sau đào tạo, chú trọng công tác đưa người
lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
Phấn đấu đến
năm 2025: Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị còn dưới 2,8%, tỷ lệ sử dụng thời
gian lao động khu vực nông thôn 92%, giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới
1,5%/năm, hàng năm tạo việc làm cho trên 30.000 lao động. Đến năm 2030, giảm tỷ
lệ thất nghiệp khu vực thành thị còn dưới 2,6%, nâng tỷ lệ sử dụng thời gian
lao động khu vực nông thôn lên 95%, giảm tỷ lệ hộ nghèo 1,5%/năm, tạo việc làm
hàng năm cho trên 20.000 lao động.
3.4.3. Y tế,
chăm sóc sức khoẻ cộng đồng
Thực hiện tốt
công tác kế hoạch hóa gia đình và chăm sóc sức khoẻ sinh sản để nâng cao chất
lượng dân số, tăng cường phát triển thể chất con người đạt được các chỉ số về tầm
vóc, thể lực và tuổi thọ. Duy trì mức sinh hợp lý theo quy mô gia đình ít con
(có 01 hoặc 02 con), nhất là ở vùng nông thôn, biên giới để tiến tới ổn định
quy mô dân số ở mức hợp lý.
Phát triển sự
nghiệp chăm sóc sức khỏe nhân dân theo hướng dự phòng tích cực; bảo đảm mọi người
dân đều được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, có điều kiện tiếp cận
và sử dụng các dịch vụ y tế chất lượng cao; giảm tỷ lệ mắc bệnh, không để dịch
bệnh nguy hiểm xảy ra.
Đầu tư, xây dựng
mới bệnh viện đa khoa Đồng Tháp là bệnh viện chuyên khoa sâu đạt chuẩn hạng I,
nâng cấp và mở rộng cơ sở vật chất và trang thiết bị 03 bệnh viện tuyến tỉnh đạt
chuẩn hạng II. Trang bị đúng chuẩn cho Trung tâm Kiểm soát bệnh tật, Chi cục Vệ
sinh an toàn thực phẩm. Thực hiện xã hội hóa công tác y tế nhằm huy động mọi
nguồn lực cho hoạt động chăm sóc và bảo vệ sức khỏe Nhân dân.
3.4.4. Văn hóa,
thể dục thể thao
Phát triển văn
hóa vì mục tiêu xây dựng con người mới đậm chất văn hóa truyền thống và văn
minh đáp ứng thời đại công nghệ 4.0 với số lượng và chất lượng các hoạt động
văn hóa, thể thao, phương tiện vui chơi giải trí được nâng cao, đáp ứng tốt nhu
cầu hưởng thụ văn hóa tinh thần của nhân dân. Đầu tư bảo tồn, tôn tạo, phát huy
giá trị các di tích lịch sử, văn hóa trọng điểm, như: khu di tích Nguyễn Sinh Sắc,
khu di tích Xẻo Quýt, Vườn quốc gia Tràm Chim; đặc biệt là nâng cấp khu di tích
đặc biệt cấp quốc gia Gò Tháp lên di sản văn hóa thế giới; Tiếp tục thực hiện tốt
phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa".
Phát triển
phong trào thể dục, thể thao quần chúng kết hợp với thể thao học đường trên cơ
sở đẩy mạnh xã hội hóa, tăng thêm nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất thể dục thể
thao tuyến cơ sở. Chú trọng việc tăng cường đầu tư phát triển lực lượng thể
thao thành tích cao của tỉnh, giữ vững thành tích các môn thể thao mũi nhọn và
nâng cao chất lượng một số môn thể thao địa phương có tiềm năng, như điền kinh,
bơi lội, cờ vua… Phấn đấu đến năm 2025,tỷ lệ người tham gia các hoạt động văn
hóa, thể thao cơ sở đạt 70% và tỷ lệ gia đình tập thể dục thể thao thường xuyên
là 40%; đến năm 2030, tỷ lệ này lần lượt là 75% và 45%.
3.4.5. Các vấn
đề xã hội
Nâng cao chất
lượng hoạt động phong trào đền ơn đáp nghĩa, vận động các tầng lớp nhân dân
tham gia chăm sóc thương binh, gia đình liệt sĩ và người có công. Thực hiện tốt
các chính sách an sinh xã hội trong việc trợ giúp cho các đối tượng bảo trợ xã
hội tại cộng đồng, bảo đảm ổn định cuộc sống cho các đối tượng xã hội. Thực hiện
có hiệu quả công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em, đặc biệt là các trẻ em nghèo,
trẻ em vùng khó khăn ít có điều kiện tiếp cận tiến bộ xã hội. Đẩy mạnh các hoạt
động tuyên truyền, phòng chống các tệ nạn xã hội, xây dựng xã, phường lành mạnh,
tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho các đội tình nguyện tại cộng đồng.
3.5. Phát triển
khoa học, công nghệ, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
3.5.1. Khoa học
và công nghệ
Khuyến khích, tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ
vào sản xuất, kinh doanh; phát triển doanh nghiệp khoa học công nghệ, thị trường
khoa học công nghệ; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực khoa học công nghệ.
Nghiên cứu
thành lập quỹ khoa học và công nghệ của Tỉnh, khuyến khích các doanh nghiệp
trích lập quỹ khoa học và công nghệ nhằm mục đích thúc đẩy hoạt động nghiên cứu,
ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Hỗ trợ thúc đẩy triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu thành các sản phẩm
thương mại; chuyển giao, đổi mới công nghệ để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
của Tỉnh.
Đẩy mạnh ứng dụng
khoa học công nghệ trong các ngành, lĩnh vực chủ yếu như: Sản xuất nông nghiệp,
truy suất nguồn gốc sản phẩm nông nghiệp, phát triển thị trường phi truyền thống,
thủy sản, công nghiệp chế biến, vật liệu xây dựng, lĩnh vực môi trường và quản
lý nhà nước.
3.5.2. Quản lý
tài nguyên và bảo vệ môi trường
Quan tâm bố trí
sử dụng đất đai hợp lý cho các lĩnh vực: sản xuất nông nghiệp, công nghiệp,
thương mại - dịch vụ; phát triển hạ tầng - đô thị và các công trình phúc lợi xã
hội.
Nâng cao nhận
thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp, các chủ
cơ sở sản xuất, cá nhân và cộng đồng về bảo vệ môi trường. Kết hợp hài hòa giữa
tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường nhằm mục tiêu phát triển bền vững.
Tăng cường công tác quản lý môi trường, xử lý ô nhiễm, phòng chống sự cố môi
trường tại khu vực đô thị, các khu, cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất, làng nghề,
vùng nuôi trồng thủy sản, khu giết mổ gia súc - gia cầm, các cụm, tuyến dân cư
tập trung. Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học.
Phòng ngừa, hạn chế ô nhiễm và các tác động xấu đến môi trường.
3.6. Phát triển
kết cấu hạ tầng kỹ thuật
3.6.1. Về giao
thông vận tải
Phát triển mạng
lưới giao thông của tỉnh kết nối với mạng lưới giao thông quốc gia đảm bảo liên
thông và chuyển tiếp liên tục giữa hệ thống giao thông đối nội với hệ thống
giao thông đối ngoại, tạo điều kiện để giao thông tỉnh Đồng Tháp kết nối với
các đô thị lớn trong khu vực và cả nước. Phát triển hệ thống kho vận, kho nông
sản kết hợp với cảng, bến bãi giao thông bảo đảm cho nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội.
Đầu tư hoàn chỉnh
các công trình giao thông trọng điểm liên kết vùng. Phối hợp với Bộ Giao thông
vận tải và các bộ, ngành Trung ương đầu tư nâng cấp, xây mới hệ thống đường quốc
lộ, bao gồm các tuyến: QL 30, tuyến N1, tuyến N2, đường cấp cao An Hữu - Cao
Lãnh.
Nâng cấp, mở rộng
và xây mới các tuyến đường tỉnh theo hướng đến năm 2030 cơ bản đạt chuẩn cấp
III đồng bằng; giai đoạn 2021-2030 nâng cấp 3 tuyến, kéo dài đấu nối 10 tuyến
và xây mới 4 tuyến. Đầu tư nâng cấp bảo đảm 70% các tuyến giao thông liên xã có
bề rộng mặt đường đạt 5,5m, 30% còn lại đạt chuẩn nông thôn mới; tập trung đầu
tư theo Đề án phát triển giao thông nông thôn, gắn với Chương trình mục tiêu quốc
gia về xây dựng nông thôn mới để đạt tiêu chí số 02 về giao thông.
Nâng cấp các
tuyến vận tải thủy chính của Vùng (tuyến sông Tiền, sông Hậu, Mương Khai - Đốc
Phủ Hiền) và các tuyến đường thủy nội địa kết nối (kênh Nguyễn Văn Tiếp, Đồng
Tiến, n Phong - Mỹ Hòa, kênh Xáng Lấp Vò - Sa Đéc,…) kết hợp đầu tư, nâng cấp
các bến cảng, bến thủy nội địa nhằm kết nối với các phương thức vận tải phục vụ
các khu - cụm công nghiệp và phát triển logistics.
3.6.2. Thuỷ lợi
Đầu tư và hoàn
thiện các kênh trục dẫn nước, thoát lũ vùng Đồng Tháp Mười, hồ trữ nước ngọt tại
Tràm Chim phục vụ điều tiết nguồn nước và chống chịu tác động biến đổi khí hậu
cấp Vùng. Nâng cấp tuyến đê bao, kè chống sạt lỡ dọc sông Tiền bảo vệ dân cư
trên địa bàn tỉnh. Xây dựng, nâng cấp hệ thống đê bao/ ô bao bảo vệ vườn cây ăn
trái; cải tạo hệ thống trạm bơm điện kết hợp với kiên cố hóa kênh mương nội đồng
bảo đảm phục vụ sản xuất và thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu của tỉnh
và vùng đồng bằng sông Cửu Long.
3.6.3. Thông
tin viễn thông
Xây dựng cơ sở
hạ tầng thông tin viễn thông theo hướng hiện đại, có dung lượng lớn. Mở rộng
vùng phủ sóng của các mạng viễn thông di động 4G, 5G và phát triển các mạng thế
hệ tiếp sau bảo đảm nhiệm vụ hạ tầng hiện đại để tham gia vào cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0. Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin cho các hoạt động ứng dụng
và phát triển công nghệ thông tin.
3.6.4. Cấp điện,
cấp thoát nước và xử lý nước thải
Phát triển hệ
thống cấp điện trên cơ sở các quy hoạch phát triển điện lực cấp quốc gia; quy
hoạch phát triển điện lực tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2016 - 2025 có xét đến năm
2035 theo hướng phát triển các tuyến trung áp liên kết mạch vòng kết hợp với cải
tạo hệ thống truyền tải và nâng cấp lưới trung thế từ 1 pha lên 3 pha nhằm bảo
đảm đáp ứng tiêu chí N-1 và tiết kiệm điện.
Tập trung đầu
tư nâng cấp, xây mới đồng bộ hệ thống cấp nước sinh hoạt cho các đô thị, khu
dân cư nông thôn, bảo đảm theo yêu cầu nước cho sinh hoạt của Nhân dân. Xây dựng
hệ thống thoát nước mưa và xử lý nước thải, đặc biệt là ở các khu đô thị, khu
công nghiệp.
3.7. Quốc
phòng, an ninh và công tác đối ngoại
Triển khai xây
dựng kết cấu hạ tầng trọng điểm trên địa bàn theo quy hoạch chung, bảo đảm phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội, kết hợp hình thành thế trận khu vực phòng thủ của
tỉnh. Đầu tư xây dựng phát triển kinh tế - xã hội vùng biên giới, ổn định dân
sinh để người dân an tâm sinh sống, góp phần bảo vệ vững chắc biên giới quốc
gia. Thực hiện tốt công tác tuyển sinh, tuyển quân theo chỉ tiêu và hướng dẫn của
Bộ Quốc phòng và Quân khu, bảo đảm ngày càng nâng cao về sức khoẻ, trình độ
chính trị, văn hóa của thanh niên trúng tuyển. Đồng thời, đẩy mạnh công tác hậu
phương quân đội, gắn với hoạt động của tổ chức đoàn thể, mang lại nhiều kết quả
thiết thực.
Bảo đảm an ninh
trên các lĩnh vực, thường xuyên thực hiện tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ,
bảo vệ bí mật Nhà nước; đấu tranh có hiệu quả với các hoạt động phá hoại, gây rối,
không để bị động, bất ngờ. Thực hiện tốt công tác phòng, chống tội phạm, ma
túy; kiềm chế, kéo giảm vi phạm pháp luật trong thanh thiếu niên và kéo giảm
tai nạn giao thông. Củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của lực lượng công an
xã, các tổ, đội dân phòng trong giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
ở cơ sở.
Tiếp tục thực
hiện tốt công tác đối ngoại, chú trọng đối ngoại nhân dân, đối ngoại doanh nghiệp.
Duy trì quan hệ hữu nghị, hợp tác với các tỉnh Prây- veng, Ban-tây Miên-chây
(Vương quốc Campuchia) và các tỉnh Cham-pa-sak, Sa-la-van (Cộng hoà Dân chủ
Nhân dân Lào).
3.8. Phương hướng
tổ chức không gian phát triển
3.8.1. Phân
vùng phát triển
Vùng kinh tế
trung tâm: Phát triển đô thị, phát triển công nghiệp chế biến - thương mại dịch
vụ, nông nghiệp chuyên canh lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản, phát triển du lịch
văn hóa lịch sử, với đô thị trung tâm là thành phố Cao Lãnh là trung tâm hành
chính của tỉnh và các đô thị vệ tinh: Mỹ Thọ, Mỹ An, Thanh Bình.
Vùng kinh tế
phía Nam: Phát triển đô thị, phát triển công nghiệp tập trung, phát triển
thương mại xuất khẩu, phát triển nông nghiệp công nghệ cao, phát triển du lịch,
với đô thị trung tâm là thành phố Sa Đéc và các đô thị vệ tinh: Lấp Vò, Lai
Vung, Nha Mân - Cái Tàu Hạ.
Vùng kinh tế
phía Bắc: Phát triển đô thị, phát triển công nghiệp thương mại biên giới, phát
triển nông nghiệp trong điều kiện ngập lũ, phát triển cảnh quan không gian mở,
bảo tồn sinh học, phát triển du lịch sinh thái, với đô thị trung tâm vùng là thị
xã Hồng Ngự và các đô thị vệ tinh: Tràm Chim, Thường Thới Tiền, Sa Rài.
3.8.2. Phát triển
đô thị
Song song với
việc phát triển, nâng cấp đô thị, quan tâm thực hiện hoàn chỉnh lại quy chế quản
lý không gian kiến trúc, cảnh quan tại thành phố Cao lãnh và Sa Đéc theo hướng
xây dựng đô thị thông minh trên nền tảng ứng dụng thành quả cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0, thông qua các giải pháp như: Giao thông thông minh, quản lý nguồn
nước thông minh, quản lý năng lượng thông minh,… là nền tảng xây dựng hạ tầng kỹ
thuật khung của đô thị, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đô thị.
Đến năm 2020,
toàn tỉnh có 23 đô thị: 02 đô thị loại II (Cao Lãnh, Sa Đéc), 01 đô thị loại
III (thị xã Hồng Ngự), 05 đô thị loại IV (Lấp Vò, Mỹ An, Mỹ Thọ, Tràm Chim,
Thanh Bình) và 15 đô thị loại V.
Đến năm 2025,
toàn tỉnh có 27 đô thị, trong đó: 02 đô thị loại II (Cao Lãnh, Sa Đéc), 01 đô
thị loại III (thị xã Hồng Ngự), 08 đô thị loại IV và 16 đô thị loại V.
Đến năm 2030,
phấn đấu toàn tỉnh có 32 đô thị, trong đó: 02 đô thị loại I (Cao Lãnh, Sa Đéc),
01 đô thị loại II, 01 đô thị loại III, 07 đô thị loại IV và 21 đô thị loại V.
3.8.3. Định hướng
phát triển nông thôn
Phát triển nông
thôn gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới; từng bước hoàn thiện, đồng bộ
kết cấu hạ tầng kỹ thuật, trước hết đầu tư hệ thống thủy lợi nội đồng, giao
thông nông thôn, cơ sở giáo dục, y tế, bảo vệ môi trường.
Xây dựng “Làng
thông minh” trên cơ sở áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào tổ chức sản xuất
liên kết khép kín nhằm giảm phát thải và sử dụng năng lượng tái tạo hiệu quả.
4.
Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư (kèm
theo Phụ lục II)
5.
Các giải pháp chủ yếu thực hiện Quy hoạch
5.1. Giải pháp
về vốn đầu tư phát triển
Ngoài các nguồn
vốn hỗ trợ từ Trung ương, sẽ tiến hành đa dạng hóa các hình thức huy động vốn
thông qua cải cách hành chính, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư; triển khai
công tác xúc tiến đầu tư, xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư;
đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; chú trọng thu
hút đầu tư từ các doanh nghiệp ngoài tỉnh, vốn FDI, ODA, trái phiếu…; huy động
tối đa nguồn vốn từ quỹ đất và các hình thức đầu tư khác để phát triển đô thị
và công thương nghiệp, phát triển kết cấu hạ tầng; phát triển thị trường tài
chính; đẩy nhanh xã hội hóa trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa - thể
thao, xây dựng và vận hành, chuyển giao các kết cấu hạ tầng.
Sử dụng hợp lý,
hiệu quả nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, các nguồn vốn từ Trung ương
thông qua các chương trình phát triển và các cơ chế, chính sách ưu đãi. Chủ động
xây dựng kế hoạch, phân kỳ đầu tư phù hợp bảo đảm vốn cho các công trình, dự án
trọng điểm, nhất là các dự án lớn về giao thông, thủy lợi, quốc phòng, an ninh,
biên giới. Xây dựng các dự án hạ tầng hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh, dịch
vụ trên cơ sở tính toán hiệu quả để thu hút các nguồn vốn vay tín dụng của Nhà
nước.
5.2. Giải pháp
về phát triển nguồn nhân lực
Đầu tư cho Trường
Cao đẳng cộng đồng, Cao đẳng Y tế, các trường trung cấp nghề về trang thiết bị,
cơ sở vật chất và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, giáo viên đáp ứng yêu cầu
đào tạo phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh và khu vực; đẩy mạnh
chương trình đưa người lao động làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
Mở rộng các
hình thức đào tạo nghề, tập trung vào các ngành nghề có nhu cầu lớn như: Chế biến
nông thủy sản, điện, điện tử, cơ khí, xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng, may
đan… gắn chặt với nhu cầu lao động của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, cùng với
cơ chế sử dụng, chăm lo đời sống cho lực lượng lao động ngày càng hiệu quả,
nâng cao.
Đẩy mạnh xã hội
hóa lĩnh vực đào tạo, phát triển mạnh loại hình trường tư thục để thu hút mọi
nguồn lực và lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực. Tạo điều kiện, khuyến khích các
doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề cho lực lượng lao động trong và ngoài doanh
nghiệp. Thực hiện tốt các hình thức liên kết đào tạo để mở rộng quy mô, hình thức
và ngành nghề đào tạo. Chú trọng đào tạo lực lượng công nhân lành nghề và cán bộ
quản lý có trình độ cao.
5.3. Giải pháp
về phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng
Tập trung các
nguồn vốn cho đầu tư xây dựng hoàn thiện, đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội, chú trọng vào các dự án trọng tâm, trọng điểm theo quy hoạch của tỉnh
với các hình thức đầu tư phù hợp.
Thực hiện đầy đủ,
đúng quy định các cơ chế, chính sách của Trung ương để đầu tư các dự án có vốn
đầu tư quy mô lớn và những ngành, lĩnh vực mà tỉnh khuyến khích đầu tư.
Tái cơ cấu nguồn
vốn đầu tư theo hướng giảm dần đầu tư công, tăng thu hút nguồn vốn đầu tư của
các thành phần kinh tế; tạo điều kiện để các thành phần kinh tế tham gia đầu tư
vào các lĩnh vực phù hợp quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội,
nhất là mạng lưới giao thông, công trình thủy lợi thích ứng với biến đổi khí hậu,
hạ tầng phục vụ tái cơ cấu nông nghiệp, phát triển đô thị, cấp điện, viễn
thông, xử lý các vấn đề môi trường.
5.4. Phát triển
khoa học và công nghệ
Phát triển khoa
học, công nghệ hướng vào khai thác các tiềm năng, lợi thế của tỉnh, thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo mục tiêu đề ra. Thực hiện tốt mối quan hệ, hợp
tác với các viện, trường, các tổ chức quốc tế trong công tác nghiên cứu, ứng dụng,
đưa tiến bộ khoa học và công nghệ vào các lĩnh vực của sản xuất và đời sống, trọng
tâm là phục vụ tái cơ cấu nông nghiệp, nâng cao giá trị hàng hóa sản xuất trong
chuỗi sản phẩm. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, khai thác, vận
hành hệ thống kết cấu hạ tầng của toàn bộ nền kinh tế, xem thúc đẩy phát triển ứng
dụng công nghệ thông tin là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu trong lộ trình tham gia
cách mạng công nghiệp 4.0.
5.5. Sử dụng
tài nguyên và bảo vệ môi trường
Triển khai sâu
rộng pháp luật về tài nguyên nước, khoáng sản; đẩy mạnh xã hội hóa công tác
khai thác, cung cấp nước cho sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn tỉnh. Khoanh định
các khu vực cấm và tạm cấm khai thác khoáng sản trên địa bàn tại các khu vực
xung yếu.
Đầu tư các công
trình xử lý chất thải ở các khu, cụm công nghiệp, bệnh viện, khu đô thị, khu
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản tập trung... bảo đảm chất thải được xử lý đạt
tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường. Tăng cường đầu tư cho các đơn vị, cơ
quan chức năng thực hiện công việc quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường từ tỉnh,
huyện đến các xã, phường, thị trấn.
Triển khai thực
hiện chương trình hành động thích ứng với với biến đổi khí hậu; tiến hành rà
soát, điều chỉnh bổ sung các quy hoạch mang tính chất chuyên ngành, kết cấu hạ
tầng đô thị; đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi kết hợp với đường giao
thông và hệ thống cống, đê bao để thoát lũ, trữ nước ngọt và điều tiết nước cho
hạ nguồn.
5.6. Nâng cao
năng lực quản lý Nhà nước
Tiếp tục nâng
cao hiệu quả quy trình cải cách thủ tục hành chính; xây dựng chính quyền điện tử;
cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); từng bước xây dựng chính
quyền điện tử; tăng cường đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ quản lý cho cán bộ nhằm
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ngày càng cao; nâng cao trách nhiệm giải trình của các
cấp chính quyền đối với Nhân dân và xã hội.
5.7. Hợp tác,
liên kết và mở rộng thị trường
Xây dựng và thực
hiện các cơ chế phối hợp, hợp tác giữa Đồng Tháp, Long n và Tiền Giang trong mối
quan hệ Tiểu vùng Đồng Tháp Mười; giữa Đồng Tháp với các tỉnh thành trong cả nước,
tạo điều kiện mở rộng thị trường, liên kết trong sản xuất kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ. Đẩy mạnh hợp tác với các địa phương trong nước và quốc tế, đặc biệt với
tỉnh Prâyveng (Vương quốc Campuchia)…; ưu tiên hợp tác thu hút những lĩnh vực
có yêu cầu trình độ, công nghệ cao mà tỉnh Đồng Tháp chưa tiếp cận được.
Nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác xúc tiến thương mại - đầu tư, tạo thuận lợi cho các
doanh nghiệp, nhà đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh. Trong đó, chú trọng
các giải pháp hỗ trợ cụ thể về đầu ra sản phẩm theo hướng mở rộng thị trường xuất
khẩu, phát triển thị trường mới để hạn chế rủi ro, bất cập trong sản xuất, bảo
đảm cho sản xuất phát triển ổn định và hiệu quả.
Sau khi điều chỉnh
Quy hoạch tổng thể được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân Tỉnh công
bố rộng rãi Quy hoạch đến các cấp ủy đảng và chính quyền, các ngành, các tổ chức
chính trị - xã hội, doanh nghiệp và Nhân dân được biết; đồng thời, chỉ đạo cụ
thể hóa thành các kế hoạch, chương trình, dự án để triển khai thực hiện phù hợp
theo từng giai đoạn.
Điều
2.
Giao Ủy ban nhân dân Tỉnh hoàn chỉnh các hồ sơ,
thủ tục điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng
Tháp đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, trình cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều
3. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 16/2010/NQ-HĐND ngày
19 tháng 11 năm 2010 của Hội đồng nhân dân Tỉnh về Quy hoạch tổng thể phát triển
Kinh tế - Xã hội tỉnh Đồng Tháp đếm năm 2020.
Điều
4.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng
nhân dân, các tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh
giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này
đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp khóa IX, kỳ họp thứ tám thông qua ngày
06 tháng 12 năm 2018 và có hiệu lực từ ngày 16 tháng 12 năm 2018./.
Nơi nhận:
-
Như điều 4;
- UBTVQH, VPQH, VPCP (I,II), Ban CTĐB;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TT/HĐND, UBND, UBMTTQ VN Tỉnh;
- Đoàn ĐBQH Tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể Tỉnh;
- TT/HĐND, UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Công báo Tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Phan Văn Thắng
|
PHỤ
LỤCI
NHỮNG
CHỈ TIÊU CHỦ YẾU PHẤN ĐẤU ĐẾN NĂM 2030
(Kèm
theo Nghị quyết số 207/2018/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân
dân Tỉnh)
Quy hoạch đề ra 11 nhóm
chỉ tiêu phấn đấu, gồm:
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Giai đoạn 2016-2020
|
Giai đoạn 2021-2025
|
Giai đoạn 2026-2030
|
1
|
Tốc độ tăng trưởng GRDP (giá 2010)
|
%
|
6,9-7,1
|
7,0-7,2
|
7,0-7,3
|
|
- Nông - lâm - thủy sản
|
%
|
3,6-3,9
|
3,6-4,1
|
3,5-3,8
|
|
- Công nghiệp - xây dựng
|
%
|
9,0-9,3
|
9,0-9,2
|
8,7-9,2
|
|
+ Công nghiệp
|
%
|
8,2-8,4
|
8,9-9
|
8,8-9,1
|
|
+ Xây dựng
|
%
|
13,2-13,6
|
9,4-9,8
|
8,3-9,7
|
|
- Thương mại - dịch vụ
|
%
|
8,6-8,8
|
8,3-8,4
|
8,1-8,2
|
|
+ Thương mại
|
%
|
4,3-4,5
|
4,4-4,5
|
4,3-4,7
|
|
+ Dịch vụ
|
%
|
10,5-10,7
|
10,1-10,2
|
9,3-9,4
|
2
|
GRDP/người (giá thực tế)
|
Triệu đồng
|
50,8-52,5
|
82,6-85,8
|
132,8-139,3
|
|
|
USD
|
2.040-2.108
|
3.081-3.203
|
4.642-4.872
|
3
|
Cơ cấu kinh tế
|
|
|
|
|
|
- Nông - lâm - thủy sản
|
%
|
32,2-33,7
|
27,6-29,1
|
23,1-24,6
|
|
- Công nghiệp - xây dựng
|
%
|
23,8-24,3
|
26,4-26,8
|
29,4-29,5
|
|
- Thương mại - dịch vụ
|
%
|
42,5-43,5
|
44,6-45,6
|
46,0-47,4
|
4
|
Kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn
|
Triệu USD
|
1.270
|
1.660
|
2.118
|
|
Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu
|
%
|
> 7,0
|
5,0
|
5,0
|
5
|
Thu NSNN trên địa bàn
|
Tỷ đồng
|
6.796 - 7.021
|
10.645 - 10.749
|
17.503 - 17.713
|
6
|
Quy mô dân số
|
Triệu người
|
1,71
|
1,76
|
1,80
|
7
|
- Số bác sĩ/vạn dân
|
BS
|
9
|
10
|
11
|
|
- Số giường bệnh/vạn dân
|
GB
|
26
|
30
|
32
|
|
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi của trẻ
em dưới 5 tuổi
|
%
|
23
|
< 20
|
< 15
|
|
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế
|
%
|
90
|
95
|
>95
|
8
|
Tỷ lệ học sinh huy động so với dân số trong độ
tuổi ở các ngành, cấp học
|
|
|
|
|
|
- Mẫu giáo (3-5 tuổi)
|
%
|
85
|
90
|
92
|
|
- Tiểu học
|
%
|
99,9
|
99,9
|
99,9
|
|
- Trung học cơ sở
|
%
|
95
|
97
|
98
|
|
- Trung học phổ thông
|
%
|
65
|
68
|
70
|
9
|
Tỷ lệ lao động được đào tạo với lao động
trong độ tuổi
|
%
|
70
|
78,6
|
87,4
|
|
+ Trong đó: tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề:
|
%
|
49,3
|
57,2
|
63,8
|
|
+ Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng số
lao động xã hội
|
%
|
46,7
|
43,8
|
41,8
|
10
|
- Tỷ lệ dân số thành thị sử dụng nước sạch
|
%
|
100
|
100
|
100
|
|
- Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ
sinh
|
%
|
100
|
100
|
100
|
|
+Trong đó: Tỷ lệ hộ dân được cung cấp
nước đạt chuẩn QCVN02
|
%
|
80
|
90
|
>95
|
|
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân mỗi năm (ứng
với tiêu chuẩn nghèo mới)
|
%
|
1,5
|
1,5
|
1,5
|
11
|
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt thu gom và xử
lý
|
%
|
80
|
95
|
100
|
|
- Chất thải rắn khu công nghiệp, y tế nguy hại
được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường
|
%
|
>95
|
100
|
100
|
PHỤ
LỤC II
CÁC
CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
(Ban
hành kèm theo Nghị quyết số 207/2018/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2018 của Hội
đồng nhân dân Tỉnh)
TT
|
TÊN DỰ ÁN
|
GIAI ĐOẠN 2019 - 2020
|
GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
|
GIAI ĐOẠN 2026 - 2030
|
A
|
DỰ ÁN DO CÁC BỘ NGÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẦU
TƯ TRÊN ĐỊA BÀN
|
|
|
|
1
|
Nâng cấp các tuyến quốc lộ hiện hữu: quốc lộ
30 (tuyến tránh thành phố Cao Lãnh, Hồng Ngự - Dinh Bà).
|
X
|
|
|
2
|
Xây dựng hoàn chỉnh tuyến quốc lộ N2 (tuyến nối
Mỹ An - Cao Lãnh).
|
X
|
X
|
|
3
|
Xây dựng mới tuyến đường cấp cao An Hữu - Cao
Lãnh (hoặc PPP)
|
X
|
X
|
|
4
|
Đầu tư nâng cấp tuyến Quốc lộ N1 đoạn qua Đồng
Tháp
|
|
X
|
X
|
5
|
Xây dựng hệ thống kiểm soát lũ và điều tiết
nguồn nước tại vùng Đồng Tháp Mười.
|
X
|
X
|
X
|
B
|
CÁC DỰ ÁN DO TỈNH LÀM CHỦ ĐẦU TƯ
|
|
|
|
I
|
Các dự án đầu tư từ nguồn vốn hỗ trợ
có mục tiêu của Trung ương
|
|
|
|
1
|
Các công trình giao thông trọng điểm liên kết
vùng
|
|
X
|
X
|
2
|
Xây mới, nâng cấp, kéo dài các tuyến đường tỉnh
để kết nối giao thông
|
X
|
X
|
X
|
3
|
Nâng cấp, mở rộng hệ thống cơ sở vật chất và
trang thiết bị 03 bệnh viện tuyến tỉnh đạt chuẩn hạng II
|
|
X
|
X
|
4
|
Bảo vệ tài nguyên tự nhiên và vườn quốc gia
Tràm Chim
|
X
|
X
|
X
|
5
|
Dự án phòng chống biến đổi khí hậu và nước biển
dâng
|
X
|
X
|
X
|
II
|
Các dự án đầu tư từ nguồn vốn trung
ương hỗ trợ và ngân sách địa phương
|
|
|
|
1
|
Xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng xã nông
thôn mới
|
X
|
X
|
X
|
2
|
Xây dựng, phát triển hạ tầng thuỷ lợi
|
X
|
X
|
|
3
|
Xây dựng các khu công nghiệp trên địa bàn
(Trường Xuân - Hưng Thạnh, Sa Đéc mở rộng, Trần Quốc Toản mở rộng, Sông Hậu
2, Ba Sao, Công nghiệp Công nghệ cao)
|
|
X
|
X
|
4
|
Nâng cấp, mở rộng hệ thống cơ sở vật chất và
trang thiết bị trường học các cấp
|
X
|
X
|
X
|
5
|
Lập quy hoạch chi tiết Làng đại học ở khu vực
thành phố Cao Lãnh
|
|
X
|
|
6
|
Nâng cấp tuyến đê bao, kè chống sạt lở ven
sông Tiền bảo vệ dân cư tỉnh Đồng Tháp
|
X
|
X
|
X
|
7
|
Phát triển khu kinh tế cửa khẩu.
|
|
X
|
X
|
8
|
Mở rộng khu di tích quốc gia đặc biệt Gò Tháp
lên di sản văn hóa thế giới.
|
X
|
X
|
|
9
|
Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa trên địa
bàn Tỉnh.
|
X
|
X
|
|
10
|
Xây dựng và nâng cấp các thiết chế văn hoá
các cấp.
|
X
|
X
|
X
|
11
|
Xử lý rác thải, nước thải và chất thải công cộng.
|
X
|
X
|
X
|
12
|
Nâng cấp trường cao đẳng Cộng đồng trở thành
trường cao đẳng đa ngành, đa lĩnh vực.
|
|
X
|
|
III
|
Các dự án đầu tư từ nguồn ngân sách địa
phương
|
|
|
|
1
|
Nâng cấp phát triển hệ thống đường giao thông
các tuyến tỉnh, huyện, xã.
|
X
|
X
|
X
|
2
|
Nâng cấp, phát triển hệ thống giao thông đô
thị.
|
X
|
X
|
X
|
3
|
Thí điểm liên kết đào tạo, đổi mới chương
trình giảng dạy ở 2 trường chuyên của tỉnh và một số trường trung học phổ
thông có điều kiện đào tạo theo chuẩn đầu ra quốc tế.
|
|
X
|
X
|
4
|
Phát triển cơ sở hạ tầng các điểm, khu du lịch
tạo điều kiệm mở mới các tuyến du lịch trong tỉnh và liên kết ngoài tỉnh.
|
X
|
X
|
X
|
5
|
Nâng cấp, mở rộng hệ thống nhà máy nước và hệ
thống cấp nước ở các đô thị và các khu dân cư tập trung.
|
X
|
X
|
|
6
|
Xây dựng các cụm công nghiệp kết hợp với di dời
cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và kiểm soát phát thải.
|
X
|
X
|
|
7
|
Xây dựng và nâng cấp các trạm bơm điện theo
hướng ô bao lớn và điện 3 pha.
|
X
|
X
|
X
|
8
|
Phát triển cơ giới hoá nông nghiệp kết hợp với
nông nghiệp thông minh và ứng dụng tiến bộ khoa học trong xây dựng chuỗi giá
trị hàng hoá nông nghiệp.
|
X
|
X
|
X
|
C
|
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TỪ NGUỒN VỐN ĐỊA
PHƯƠNG VÀ KÊU GỌI CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ
|
|
|
|
I
|
Lĩnh vực nông nghiệp
|
|
|
|
1
|
Phát triển các vùng sản xuất chuyên canh,
vùng chăn nuôi tập trung nông, thuỷ sản chủ lực.
|
X
|
X
|
|
2
|
Phát triển các tiểu khu, vùng nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao.
|
X
|
X
|
|
3
|
Phát triển chuỗi giá trị hàng hóa nông nghiệp
gắn với các ứng dụng thương mại điện tử và truy xuất nguồn gốc hàng hóa.
|
X
|
X
|
|
II
|
Lĩnh vực công nghiệp
|
|
|
|
1
|
Hạ tầng các khu, cụm công nghiệp.
|
X
|
X
|
X
|
2
|
Dự án đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp.
|
X
|
X
|
X
|
3
|
Dự án phát triển công nghiệp chế biến, công
nghiệp hỗ trợ.
|
X
|
X
|
X
|
III
|
Lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch
|
|
|
|
1
|
Phát triển trung tâm thương mại tại các đô thị:
thành phố Cao Lãnh, thành phố Sa Đéc, thị xã Hồng Ngự, thị trấn Mỹ An.
|
X
|
X
|
X
|
2
|
Dự án đầu tư hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu.
|
X
|
X
|
X
|
3
|
Xây dựng và nâng cấp các điểm, tuyến du lịch
.
|
X
|
X
|
X
|
4
|
Xây dựng, phát triển hệ thống chợ, siêu thị
và các chuỗi cửa hàng tiện lợi.
|
X
|
X
|
X
|
5
|
Xây dựng, phát triển hệ thống kho hàng, trung
tâm logistics; các chợ đầu mối, chợ chuyên doanh.
|
X
|
X
|
X
|
6
|
Phát triển hệ thống khách sạn, nhà hàng, khu
nghỉ dưỡng chất lượng cao đạt chuẩn từ 3 sao trở lên.
|
X
|
X
|
X
|
7
|
Phát triển các dịch vụ lưu trú đa dạng phù hợp
với điều kiện văn hóa bản địa (du lịch homestay).
|
X
|
X
|
X
|
8
|
Xây dựng trung tâm hội nghị - triển lãm -
thương mại cao cấp hoặc khu phức hợp tại các đô thị.
|
X
|
X
|
X
|
IV
|
Lĩnh vực giao thông, đô thị
|
|
|
|
1
|
- Hoàn chỉnh hạ tầng khu vực đô thị ở thành
phố Cao Lãnh (loại II), thành phố Sa Đéc (loại II), thị xã Hồng Ngự (loại
III) và 3 đô thị loại IV (Lấp Vò, Mỹ An, Mỹ Thọ); và nâng cấp 5 đô thị loại
IV (Tràm Chim, Thanh Bình, Cái Tàu Hạ - Nha Mân, Lai Vung, Sa Rài).
|
X
|
X
|
|
|
- Nâng cấp hạ tầng khu vực đô thị ở thành phố
Cao Lãnh, thành phố Sa Đéc (loại I), Hồng Ngự (loại II), Mỹ An (loại III), thị
trấn Thường Thới Tiền (loại IV); và hoàn chỉnh hạ tầng 07 đô thị loại IV (Lấp
Vò, Mỹ Thọ, Tràm Chim, Thanh Bình, Cái Tàu Hạ - Nha Mân, Lai Vung, Sa Rài).
|
|
|
X
|
2
|
Phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ,
bến bãi giao thông đường thủy.
|
X
|
X
|
X
|
3
|
Phát triển hệ thống kho vận, kho nông sản kết
hợp với cảng, logistics.
|
X
|
X
|
X
|
4
|
Phát triển các khu đô thị, dân cư mới.
|
X
|
X
|
X
|
5
|
Phát triển hệ thống cấp nước ở các khu dân cư
tập trung.
|
X
|
X
|
|
V
|
Lĩnh vực văn hóa - xã hội, môi trường
|
|
|
|
1
|
Dự án xã hội hóa về y tế
|
|
|
|
|
Xã hội hóa đầu tư bệnh viện truyền nhiễm Đồng
Tháp.
|
|
X
|
|
|
Xã hội hóa bệnh viện sản nhi Đồng Tháp.
|
X
|
X
|
|
|
Kêu gọi đầu tư xã hội hóa các bệnh viện,
phòng khám.
|
X
|
X
|
X
|
2
|
Dự án xã hội hóa về giáo dục - đào tạo
|
|
|
|
|
Xã hội hóa giáo dục các cấp ở các đô thị có
điều kiện thuận lợi.
|
X
|
X
|
X
|
|
Trường phổ thông tư thục nhiều
cấp học đào tạo theo chuẩn quốc tế.
|
X
|
X
|
X
|
3
|
Dự án xã hội hóa văn hóa, thể dục - thể thao
|
|
|
|
|
Xã hội hóa khu liên hợp thể dục thể thao
thành phố Cao Lãnh.
|
X
|
X
|
|
|
Xã hội hóa văn hóa - thể thao tuyến cơ sở,
sân bóng đá xã (11 người).
|
X
|
X
|
X
|
4
|
Dự án xã hội hóa về môi trường
|
|
|
|
|
Xã hội hóa dự án xử lý rác thải ở các khu vực
đô thị.
|
X
|
X
|
X
|
|
Nâng cấp, xây mới nghĩa trang tại các thành
phố, thị xã, huyện.
|
X
|
X
|
X
|
Ghi chú: Vị trí, quy mô
diện tích, tổng mức vốn đầu tư của Chương trình, dự án sẽ được tính toán, lựa
chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn lập trình duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc
vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư của từng thời kỳ.