HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2017/NQ-HĐND
|
Nghệ An, ngày
20 tháng 12 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH NỘI DUNG CHI, MỨC CHI CỦA CÁC CUỘC
ĐIỀU TRA THỐNG KÊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN DO CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
QUYẾT ĐỊNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
KHOÁ XVII, KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách Nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật thống kê ngày 23
tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Thông tư số
109/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định lập
dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống
kê, Tổng điều tra thống kê quốc gia;
Xét Tờ trình số
8947/TTr-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh ngày 20 tháng 11 năm 2017; Báo cáo thẩm
tra của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Nghị quyết
này quy định nội dung chi, mức chi của các cuộc điều tra
thống kê trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định;
b) Đối với các cuộc điều tra thống kê bố trí từ nguồn vốn đầu
tư phát triển, nguồn vốn sự nghiệp kinh tế, nguồn vốn sự nghiệp môi trường thực
hiện theo các văn bản hướng dẫn riêng; các cuộc điều tra thống kê sử dụng nguồn
vốn viện trợ không hoàn lại không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị quyết này
(trừ trường hợp nhà tài trợ hoặc đại diện có thẩm quyền của nhà tài trợ và cơ
quan có thẩm quyền chưa có thỏa thuận về mức chi thì áp dụng theo mức chi quy định
tại Nghị quyết này).
2. Đối tượng áp dụng
Các cá nhân, cơ quan, đơn vị liên
quan đến cuộc điều tra thống kê trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 2. Nội
dung chi, mức chi
1. Chi hỗ trợ
cơ quan chủ trì tổ chức điều tra thống kê xây dựng phương án điều tra thống kê,
lập mẫu phiếu điều tra thống kê và tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả điều
tra thống kê theo phương thức khoán. Mức khoán (đã bao gồm chi hội nghị, họp hội
đồng thẩm định, nghiệm thu, chi thuê chuyên gia chọn mẫu điều tra thống kê và
các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến phương án điều tra thống kê, lập mẫu
phiếu điều tra thống kê và tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả điều tra thống
kê) như sau:
a) Chi xây dựng phương án điều tra
thống kê và lập mẫu phiếu điều tra thống kê: 27 triệu đồng;
b) Chi tổng hợp, phân tích, đánh
giá kết quả điều tra thống kê: 9 triệu đồng;
Thủ trưởng cơ quan chủ trì tổ chức
điều tra thống kê được quyết định khoán nội
dung và mức chi trong phạm vi kinh phí được giao khoán
để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ.
2. Chi xây dựng sổ tay nghiệp vụ cho
điều tra viên thống kê theo quyết định của cấp có thẩm quyền: Nội dung và mức
chi áp dụng theo quy định về chi biên soạn giáo trình đào tạo cho các ngành đào
tạo trung cấp chuyên nghiệp theo quy định tại Thông tư số 123/2009/TT-BTC ngày 17/6/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định nội dung chi,
mức chi xây dựng chương trình khung và biên soạn chương trình, giáo trình các
môn học đối với các ngành đào tạo Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp.
3. Chi in tài liệu hướng dẫn điều
tra thống kê, sổ tay nghiệp vụ cho điều tra viên thống kê, phiếu điều tra thống
kê, biểu mẫu điều tra thống kê, xuất bản ấn phẩm điều tra thống kê (nếu có): Thực
hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu mua sắm thường xuyên nhằm
duy trì hoạt động của các cơ quan, đơn vị của nhà nước.
4. Chi tập huấn nghiệp vụ điều tra
thống kê các cấp; chi cho công tác kiểm tra, giám sát hoạt
động điều tra thống kê, phúc tra phiếu
điều tra thống kê: Nội dung chi và mức chi theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh về chế
độ công tác phí, chế độ chi hội nghị tại thời điểm tập huấn, kiểm tra, giám
sát, phúc tra.
5. Chi tiền
công:
a) Tiền công thuê ngoài:
- Các nội dung chi thuê ngoài: Rà
soát, lập danh sách đối tượng được điều tra thống kê (chỉ thực hiện trong trường
hợp cần thiết phải thuê ngoài đối với cuộc điều tra thống kê được tiến hành điều
tra thống kê lần đầu tiên hoặc các cuộc điều tra thống kê có thay đổi về đối tượng
được điều tra thống kê theo quy định của phương án điều tra thống kê), thu thập
số liệu điều tra thống kê, phúc tra phiếu điều tra thống kê, phiên dịch tiếng
dân tộc kiêm dẫn đường, thuê người dẫn đường không phải phiên dịch;
- Về mức chi: Mức tiền công bình
quân thuê ngoài để thực hiện các công việc nêu trên được tính theo mức tiền
lương tối thiểu vùng cao nhất tính theo ngày do Nhà nước quy định tại thời điểm
tiến hành điều tra thống kê. Trong phạm vi dự toán được giao, tùy vào địa bàn cụ
thể, cơ quan chủ trì điều tra thống kê quyết định mức thanh toán tiền công thực
hiện các công việc nêu trên cho phù hợp;
Riêng đối với tiền công của người
dẫn đường không phải phiên dịch: Mức chi bằng 70% mức tiền công thuê người
phiên dịch kiêm dẫn đường;
b) Trường hợp công chức Văn phòng
- Thống kê cấp xã, phường, thị trấn tham gia rà soát, lập danh sách đơn vị được
điều tra thống kê, thu thập số liệu điều tra thống kê, phúc tra phiếu điều tra
thống kê được chi hỗ trợ bằng 50% mức tiền công thuê điều tra viên thống kê quy
định tại Điểm a Khoản này;
c) Trường hợp cuộc điều tra thống
kê có nội dung điều tra chuyên sâu, phức tạp, không sử dụng điều tra viên thống
kê thuê ngoài mà sử dụng công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị để thực hiện
điều tra thống kê thì được thanh toán không quá 50% mức tiền công thuê điều tra
viên thống kê quy định tại Điểm a Khoản này;
Đối với trường hợp công chức, viên
chức của cơ quan, đơn vị thực hiện điều tra thống kê ngoài giờ hành chính thì
được thanh toán tối đa không quá mức tiền công thuê điều tra viên thống kê quy
định tại Điểm a Khoản này và không được thanh toán tiền lương làm ngoài giờ, phụ
cấp công tác phí;
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện
điều tra thống kê quyết định cử người có chuyên môn nghiệp vụ thống kê, có kinh
nghiệm khai thác thông tin tham gia thu thập thông tin điều tra thống kê, phúc
tra phiếu điều tra thống kê (ngoài nhiệm vụ thường xuyên) theo yêu cầu của
phương án điều tra thống kê;
d) Căn cứ phương án điều tra thống
kê được phê duyệt, Thủ trưởng cơ
quan chủ trì tổ chức điều tra thống kê thực hiện khoán tiền công điều tra thống
kê quy định tại Điểm a, b và c Khoản này theo số phiếu điều tra thống kê phù hợp
với địa bàn điều tra thống kê. Việc thanh toán tiền cho điều tra viên thống kê
căn cứ biên bản nghiệm thu số lượng, chất lượng phiếu điều tra thống kê và số
tiền công theo phiếu điều tra thống kê.
6. Chi cho đối tượng cung cấp
thông tin; mức chi cụ thể như sau:
a) Đối với cá nhân:
- Dưới 30 chỉ tiêu hoặc 30 chỉ
tiêu: 35.000 đồng/phiếu;
- Trên 30 chỉ tiêu đến 40 chỉ
tiêu: 45.000 đồng/phiếu;
- Trên 40 chỉ tiêu: 55.000 đồng/phiếu;
b) Đối với tổ chức (không bao gồm
các cơ quan, đơn vị của nhà nước thực hiện cung cấp thông tin theo quy định):
- Dưới 30 chỉ tiêu hoặc 30 chỉ
tiêu: 75.000 đồng/phiếu;
- Trên 30 chỉ tiêu đến 40 chỉ
tiêu: 90.000 đồng/phiếu;
- Trên 40 chỉ tiêu: 105.000 đồng/phiếu;
Căn cứ vào hình thức cung cấp thông tin, cơ quan chủ trì tổ chức Điều
tra thống kê quyết định mức hỗ trợ cụ thể
cho phù hợp. Trường hợp đối tượng cung
cấp thông tin là các cơ quan, đơn vị của nhà nước, mức chi hỗ trợ cung cấp
thông tin bằng 50% mức chi quy định tại Điểm b, Khoản này.
7. Chi vận chuyển tài liệu điều
tra thống kê, thuê xe phục vụ điều tra thống kê thực địa: Thanh toán theo giá
ghi trên vé, hóa đơn mua vé, hóa đơn và hợp đồng vận chuyển. Trường hợp vận
chuyển ở địa bàn không có phương tiện vận tải của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận
tải hành khách theo quy định của pháp luật mà phải thuê phương tiện vận tải
khác thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị điều tra thống kê xem xét quyết định cho
thanh toán tiền thuê phương tiện vận chuyển trên cơ sở hợp đồng thuê phương tiện
hoặc giấy biên nhận với chủ phương tiện theo mức giá thuê trung bình thực tế ở
địa phương trong phạm vi dự toán được giao hoặc thanh toán tối đa bằng 0,2 lít
xăng/km tính theo khoảng cách địa giới hành chính và giá xăng tại thời điểm sử
dụng.
8. Chi xử lý kết quả điều tra
thống kê:
a) Nghiệm thu, kiểm tra, đánh
mã số, làm sạch và hoàn thiện phiếu điều tra thống kê: Thực hiện khoán tiền
công trên cơ sở tiền thù lao thuê điều tra viên thống kê thu thập số liệu; mức
khoán cụ thể tùy theo tính chất phức tạp của phiếu điều tra thống kê trong
các cuộc điều tra thống kê, nhưng tối đa không quá 7% tiền công chi trả điều
tra viên thống kê thu thập số liệu;
b) Chi xây dựng phần mềm tin học
để nhập tin và xử lý, tổng hợp số liệu điều tra thống kê (nếu cần thiết); chi
nhập tin và xử lý dữ liệu, tổng hợp số liệu;
c) Xây dựng cơ sở dữ liệu, duy
trì trang Web, xuất bản các sản phẩm điện tử về kết quả điều tra thống kê;
Nội dung và mức chi của Điểm b,
c Khoản này thực hiện theo quy định tại Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn mức
chi tạo lập thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan,
đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước và Thông tư liên tịch số
19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT ngày 15/02/2012 của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí
thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan nhà nước. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì điều tra chịu trách
nhiệm trong việc quyết định nội dung chi này đảm bảo tiết kiệm.
9. Chi biên soạn ấn phẩm điều
tra thống kê (nếu có): Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 18/2014/NĐ-CP ngày 14/3/2014 của Chính phủ quy định về chế độ nhuận bút
trong lĩnh vực báo chí, xuất bản.
10. Chi công bố kết quả điều
tra thống kê: Tùy theo tính chất và sự cần thiết của cuộc điều tra thống kê, Thủ
trưởng cơ quan chủ trì điều tra thống kê quyết định việc công bố kết quả điều
tra thống kê trên các phương tiện thông tin đại chúng, báo cáo cơ quan chức
năng hoặc tổ chức hội nghị để công bố:
- Nội dung và mức chi tổ chức hội
nghị để công bố kết quả điều tra thống kê thực hiện theo quy
định của Hội đồng nhân dân tỉnh về chế độ công tác phí,
chế độ chi hội nghị;
- Chi công bố trên các phương
tiện thông tin đại chúng: Thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về đấu
thầu mua sắm thường xuyên nhằm duy trì hoạt động của các cơ quan, đơn vị của
nhà nước.
11. Các Khoản chi khác liên
quan đến cuộc điều tra thống kê, bao gồm:
a) Văn phòng phẩm, thông tin
liên lạc, xăng xe và các khoản chi phí khác để thực hiện nhiệm vụ liên quan trực
tiếp đến công tác điều tra thống kê: Mức chi căn cứ vào hóa đơn, chứng từ chi
tiêu hợp pháp và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao;
b) Phiên dịch (nếu có), biên dịch
tài liệu nước ngoài phục vụ điều tra thống kê: Mức chi thực hiện theo quy định
về chi phiên dịch, biên dịch tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 6/01/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ chi
tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các
hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước;
c) Làm ngoài giờ: Trong phạm vi
dự toán được giao, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện điều tra thống kê thanh
toán tiền làm thêm giờ theo quy định tại Thông tư liên tịch số
08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/01/2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ
công chức, viên chức và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
12. Chi điều tra thử để hoàn
thiện phương án, phương pháp, chỉ tiêu, định mức công, mẫu phiếu điều tra thống
kê:
Đối với cuộc điều tra thống kê
được tiến hành điều tra thống kê lần đầu tiên, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ
trì điều tra thống kê quyết định điều tra thử trong trường hợp cần thiết trong
phạm vi dự toán được giao để hoàn thiện phương án, phương pháp, chỉ tiêu, định
mức công, mẫu phiếu điều tra thống kê. Nội dung, mức chi điều tra thử thực hiện
theo các quy định tương ứng tại Điều này.
Điều 3. Nguồn kinh phí thực hiện
a) Ngân sách
Nhà nước cấp tỉnh bảo đảm kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê trên địa bàn tỉnh Nghệ An do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
b) Nguồn kinh phí
hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ
An triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám
sát thực hiện Nghị quyết này.
Điều 5. Hiệu
lực thi hành
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Nghệ An khóa XVII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 20 tháng 12 năm
2017 và có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 12 năm 2017./.