HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 121/2018/NQ-HĐND
|
Vĩnh
Long, ngày 06 tháng 7 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH NỘI DUNG, MỨC CHI CỦA CÁC CUỘC ĐIỀU TRA THỐNG KÊ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH VĨNH LONG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHOÁ IX, KỲ HỌP THỨ 08
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Thông tư số 109/2016/TT-BTC
ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, tổng điều tra thống
kê quốc gia;
Xét Tờ trình số 68/TTr-UBND
ngày 31 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc ban hành Nghị quyết quy định nội dung, mức chi của các cuộc điều tra thống kê trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Long; Báo cáo
thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách, Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều
1. Quy định nội dung, mức chi của các cuộc điều tra thống kê trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Long
(Có Phụ lục quy định kèm theo)
Điều
2. Điều khoản thi hành
1. Giao Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Giao Thường trực, các Ban, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh phối hợp với Thường trực, các Ban, Tổ đại biểu và đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Vĩnh Long khóa IX, kỳ họp thứ 08 thông qua ngày 06 tháng 7 năm 2018,
có hiệu lực từ ngày 16 tháng 7 năm 2018./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư
pháp);
- Tỉnh ủy, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH đơn vị tỉnh Vĩnh Long;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, HĐND, UBND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Sở: Tư pháp, Tài chính;
- HĐND, UBND cấp huyện;
- Công báo tỉnh, Trang tin HĐND;
- Lưu: VT, TH.
|
CHỦ
TỊCH
Trương Văn Sáu
|
PHỤ LỤC
QUY ĐỊNH NỘI DUNG, MỨC CHI CỦA CÁC CUỘC ĐIỀU TRA THỐNG KÊ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 121/2018/NQ-HĐND ngày 06 tháng 7 năm 2018 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Quy định nội dung,
mức chi của các cuộc điều tra thống kê trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, cụ thể như
sau:
1. Chi hỗ trợ cơ quan chủ trì tổ
chức điều tra thống kê xây dựng phương án điều tra thống kê, lập mẫu phiếu điều
tra thống kê và tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả điều tra thống kê theo
phương thức khoán. Mức khoán (đã bao gồm chi hội nghị, họp hội đồng thẩm định,
nghiệm thu, chi thuê chuyên gia chọn mẫu điều tra thống kê và các khoản chi
khác liên quan trực tiếp đến phương án điều tra thống kê, lập mẫu phiếu điều
tra thống kê và tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả điều tra thống kê), như sau:
a) Chi xây dựng phương án điều
tra thống kê và lập mẫu phiếu điều tra thống kê: Tối đa 30 triệu đồng.
b) Chi tổng hợp, phân tích, đánh
giá kết quả điều tra thống kê
- Cơ quan điều tra thống kê cấp tỉnh
(nếu có): Tối đa 10 triệu đồng.
Tùy theo quy mô, tính chất của cuộc
điều tra thống kê, Thủ trưởng cơ quan chủ trì tổ chức điều tra thống kê quyết định
mức khoán cụ thể đối với mỗi hoạt động nêu trên cho phù hợp. Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị được giao khoán được quyết định nội dung và mức chi trong phạm vi
kinh phí được giao khoán để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ.
2. Chi xây dựng sổ tay nghiệp vụ
cho điều tra viên thống kê theo quyết định của cấp có thẩm quyền: Nội dung và mức
chi áp dụng theo quy định về chi biên soạn giáo trình đào tạo cho các ngành đào
tạo trung cấp chuyên nghiệp theo quy định tại Thông tư số 123/2009/TT-BTC
ngày 17/6/2009 của Bộ Tài chính quy định nội dung chi, mức
chi xây dựng chương trình khung và biên soạn chương trình, giáo trình các môn học
đối với các ngành đào tạo Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp.
3. Chi in tài liệu hướng dẫn điều
tra thống kê, sổ tay nghiệp vụ cho điều tra viên thống kê, phiếu điều tra thống
kê, biểu mẫu điều tra thống kê, xuất bản ấn phẩm điều tra thống kê (nếu có): Thực
hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu mua sắm thường xuyên nhằm
duy trì hoạt động của các cơ quan, đơn vị của Nhà nước.
4. Chi tập huấn nghiệp vụ điều
tra thống kê các cấp: Nội dung và mức chi thực hiện theo chế độ chi tiêu hội
nghị được quy định tại Chương III của Nghị quyết số
89/2017/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành quy định mức chi về công tác phí, chi hội nghị trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Long.
5. Chi tiền công
a) Tiền công thuê ngoài
- Các nội dung chi thuê ngoài: Rà
soát, lập danh sách đối tượng được điều tra thống kê (chỉ thực hiện trong trường
hợp cần thiết phải thuê ngoài đối với cuộc điều tra thống kê được tiến hành điều
tra thống kê lần đầu tiên hoặc các cuộc điều tra thống kê có thay đổi về đối tượng
được điều tra thống kê theo quy định của phương án điều tra thống kê), thu thập
số liệu điều tra thống kê, phúc tra phiếu điều tra thống kê, phiên dịch tiếng
dân tộc kiêm dẫn đường, thuê người dẫn đường không phải phiên dịch.
- Về mức chi: Mức tiền công bình
quân thuê ngoài để thực hiện các công việc nêu trên được tính theo mức tiền
lương tối thiểu vùng cao nhất tính theo ngày do Nhà nước quy định tại thời điểm
tiến hành điều tra thống kê. Trong phạm vi dự toán được giao, tùy vào địa bàn cụ
thể, cơ quan chủ trì điều tra thống kê quyết định mức thanh toán tiền công thực
hiện các công việc nêu trên cho phù hợp.
(Ví dụ: Mức lương tối thiểu vùng
cao nhất do Nhà nước quy định ở Vĩnh Long là 3.090.000
đồng/tháng. Định mức tiền công ngày để lập dự toán tiền công thuê ngoài là:
3.090.000 đồng: 22 ngày = 140.000 đồng).
Riêng đối với tiền công của người
dẫn đường không phải phiên dịch: Mức chi bằng 70% mức tiền công thuê người
phiên dịch kiêm dẫn đường.
b) Trường hợp công chức Văn phòng
- Thống kê cấp xã, phường, thị trấn tham gia rà soát, lập danh sách đơn vị được
điều tra thống kê, thu thập số liệu điều tra thống kê, phúc tra phiếu điều tra
thống kê được chi hỗ trợ bằng 50% mức tiền công thuê điều tra viên thống kê quy
định tại Điểm a Khoản 5 Phụ lục này.
c) Trường hợp cuộc điều tra thống
kê có nội dung điều tra chuyên sâu, phức tạp, không sử dụng điều tra viên thống
kê thuê ngoài mà sử dụng công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị để thực hiện
điều tra thống kê thì được thanh toán không quá 50% mức tiền công thuê điều tra
viên thống kê quy định tại Điểm a Khoản 5 Phụ lục
này.
Đối với trường hợp công chức,
viên chức của cơ quan, đơn vị thực hiện điều tra thống kê ngoài giờ hành chính
thì được thanh toán tối đa không quá mức tiền công thuê điều tra viên thống kê
quy định tại Điểm a Khoản 5 Phụ lục này và không được thanh toán tiền lương làm ngoài giờ, phụ cấp công tác
phí.
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực
hiện điều tra thống kê quyết định cử người có chuyên môn nghiệp vụ thống kê, có
kinh nghiệm khai thác thông tin tham gia thu thập thông tin điều tra thống kê,
phúc tra phiếu điều tra thống kê (ngoài nhiệm vụ thường xuyên) theo yêu cầu của
phương án điều tra thống kê.
d) Căn cứ phương án điều tra thống
kê được phê duyệt, thủ trưởng cơ quan chủ trì tổ chức điều tra thống kê thực hiện
khoán tiền công điều tra thống kê quy định tại Điểm a,
b và c Khoản 5 Phụ lục này theo
số phiếu điều tra thống kê phù hợp với địa bàn điều tra thống kê. Việc thanh
toán tiền cho điều tra viên thống kê căn cứ biên bản nghiệm thu số lượng, chất
lượng phiếu điều tra thống kê và số tiền công theo phiếu điều tra thống kê.
6. Chi công tác kiểm tra, giám
sát hoạt động điều tra thống kê, phúc tra phiếu điều tra thống kê: Nội dung và
mức chi thực hiện theo chế độ công tác phí quy định tại Chương II của Nghị quyết số 89/2017/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của Hội
đồng nhân dân tỉnh ban hành quy định mức chi về công
tác phí, chi hội nghị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
7. Chi cho đối tượng cung cấp
thông tin; mức chi cụ thể như sau:
a) Đối với cá nhân
- Dưới 30 chỉ tiêu hoặc 30 chỉ
tiêu: Tối đa 40.000 đồng/phiếu.
- Trên 30 chỉ tiêu đến 40 chỉ
tiêu: Tối đa 50.000 đồng/phiếu.
- Trên 40 chỉ tiêu: Tối đa 60.000
đồng/phiếu.
b) Đối với tổ chức (không bao gồm
các cơ quan, đơn vị của Nhà nước thực hiện cung cấp
thông tin theo quy định)
- Dưới 30 chỉ tiêu hoặc 30 chỉ
tiêu: Tối đa 85.000 đồng/phiếu.
- Trên 30 chỉ tiêu đến 40 chỉ
tiêu: Tối đa 100.000 đồng/phiếu.
- Trên 40 chỉ tiêu: Tối đa
115.000 đồng/phiếu.
Căn cứ vào hình thức cung cấp
thông tin, cơ quan chủ trì tổ chức điều tra thống kê quyết định mức hỗ trợ cụ
thể cho phù hợp. Trường hợp đối tượng cung cấp thông tin là các cơ quan, đơn vị
của Nhà nước mức chi hỗ trợ cung cấp thông tin bằng
50% mức chi quy định tại Điểm b Khoản 7 Phụ lục này.
8. Chi vận chuyển tài liệu điều
tra thống kê, thuê xe phục vụ điều tra thống kê thực địa: Thanh toán theo giá
ghi trên vé, hóa đơn mua vé, hóa đơn và hợp đồng vận chuyển. Trường hợp vận
chuyển ở địa bàn không có phương tiện vận tải của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận
tải hành khách theo quy định của pháp luật mà phải thuê phương tiện vận tải
khác thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị điều tra thống kê xem xét quyết định cho
thanh toán tiền thuê phương tiện vận chuyển trên cơ sở hợp đồng thuê phương tiện
hoặc giấy biên nhận với chủ phương tiện theo mức giá thuê trung bình thực tế ở
địa phương trong phạm vi dự toán được giao hoặc thanh toán tối đa bằng 0,15 lít
xăng/km tính theo khoảng cách địa giới hành chính và giá xăng tại thời điểm sử
dụng.
9. Chi xử lý kết quả điều tra thống
kê
a) Nghiệm thu, kiểm tra, đánh mã
số, làm sạch và hoàn thiện phiếu điều tra thống kê: Thực hiện khoán tiền công
trên cơ sở tiền thù lao thuê điều tra viên thống kê thu thập số liệu; mức khoán
cụ thể tùy theo tính chất phức tạp của phiếu điều tra thống kê trong các cuộc
điều tra thống kê, nhưng tối đa không quá 7% tiền công chi trả điều tra viên thống
kê thu thập số liệu;
b) Chi xây dựng phần mềm tin học
để nhập tin và xử lý, tổng hợp số liệu điều tra thống kê (nếu cần thiết); chi
nhập tin và xử lý dữ liệu, tổng hợp số liệu; chi xây dựng cơ sở dữ liệu, duy
trì trang Web, xuất bản các sản phẩm điện tử về kết quả điều tra thống kê: Thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày
15/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm
duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước
và Thông tư liên tịch số 19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT ngày 15/02/2012 của
Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn quản
lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ
trì điều tra chịu trách nhiệm trong việc quyết định nội dung chi này đảm bảo tiết
kiệm.
10. Chi biên soạn ấn phẩm điều
tra thống kê (nếu có): Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 18/2014/NĐ-CP
ngày 14/3/2014 của Chính phủ quy định về chế độ nhuận bút
trong lĩnh vực báo chí, xuất bản.
11. Chi công bố kết quả điều tra
thống kê: Tùy theo tính chất và sự cần thiết của cuộc điều tra thống kê, Thủ trưởng
cơ quan chủ trì điều tra thống kê quyết định việc công bố kết quả điều tra thống
kê trên các phương tiện thông tin đại chúng, báo cáo cơ quan chức năng hoặc tổ
chức hội nghị để công bố. Nội dung và mức chi tổ chức hội nghị để công bố kết
quả điều tra thống kê thực hiện theo chế độ chi tổ chức hội nghị quy định tại Chương III của Nghị quyết số 89/2017/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của Hội
đồng nhân dân tỉnh ban hành quy định mức chi về công
tác phí, chi hội nghị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long; chi công bố trên các phương
tiện thông tin đại chúng: Thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về đấu
thầu mua sắm thường xuyên nhằm duy trì hoạt động của các cơ quan, đơn vị của Nhà nước.
12. Các khoản chi khác liên quan
đến cuộc điều tra thống kê, bao gồm:
a) Văn phòng phẩm, thông tin liên
lạc, xăng xe và các khoản chi phí khác để thực hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp
đến công tác điều tra thống kê: Mức chi căn cứ vào hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp
pháp và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao;
b) Phiên dịch (nếu có), biên dịch
tài liệu nước ngoài phục vụ điều tra thống kê: Mức chi thực hiện theo quy định
về chi phiên dịch, biên dịch tại Điểm g Khoản 1 Phần I Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị quyết số 123/2010/NQ-HĐND ngày 09/7/2010 của Hội đồng
nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung chế độ tiếp khách nước ngoài, chế độ hội
nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chế độ tiếp khách trong nước của các đơn
vị tỉnh Vĩnh Long.
c) Làm ngoài giờ: Trong phạm vi dự
toán được giao, thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện điều tra thống kê thanh
toán tiền làm thêm giờ theo quy định tại Thông tư liên tịch số
08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ công chức,
viên chức.
13. Chi điều tra thử để hoàn thiện
phương án, phương pháp, chỉ tiêu, định mức công, mẫu phiếu điều tra thống kê
Đối với cuộc điều tra thống kê được
tiến hành điều tra thống kê lần đầu tiên, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì điều
tra thống kê quyết định điều tra thử trong trường hợp cần thiết trong phạm vi dự
toán được giao để hoàn thiện phương án, phương pháp, chỉ tiêu, định mức công, mẫu
phiếu điều tra thống kê. Nội dung, mức chi điều tra thử thực hiện theo các quy
định tương ứng tại Phụ lục này.
14. Khi các văn bản quy định về
chế độ, định mức chi dẫn chiếu để áp dụng tại Phụ lục này
được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng theo các văn bản
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
15. Những nội dung khác có liên
quan không quy định trong Phụ lục này thì được thực hiện
theo các quy định tại Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ Tài
chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực
hiện các cuộc điều tra thống kê, tổng điều tra thống kê quốc gia./.