HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/2018/NQ-HĐND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 12 tháng 7 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ NỘI DUNG VÀ MỨC CHI CỦA CÁC CUỘC ĐIỀU TRA THỐNG KÊ
DO NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ BẢO ĐẢM
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ CHÍN
(Từ
ngày 10 đến ngày 12 tháng 7 năm 2018)
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Thông tư 109/2016/TT-BTC
ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính về việc Quy định lập dự toán, quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, Tổng
điều tra thống kê quốc gia;
Xét Tờ trình số 2799/TTr-UBND ngày
25 tháng 6 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố về dự thảo nghị quyết ban
hành Quy định về nội dung và mức chi của các cuộc điều tra thống kê do ngân
sách thành phố bảo đảm; Báo cáo thẩm tra số
411/BC-HĐND ngày 09 tháng 7 năm 2018 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân
dân thành phố; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng
nhân dân thành phố tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định về nội
dung và mức chi của các cuộc điều tra thống kê do ngân sách thành phố đảm bảo.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân thành phố:
1. Tổ chức triển khai, thực hiện Nghị
quyết thống nhất trên địa bàn thành phố theo quy định pháp luật; Quy định mức
chi cụ thể đối với một số nội dung chi được quy định theo mức tối đa tại Quy định
kèm theo Nghị quyết này đảm bảo phù hợp với quy mô, tính
chất, tình hình thực tế, tiết kiệm và hiệu quả.
2. Trong trường hợp cần thiết do yêu
cầu tính chất phức tạp của cuộc Điều tra thống kê theo quy định tại Điều 4
Thông tư số 109/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội
đồng nhân dân thành phố quyết định một số mức chi cao nhưng không vượt quá 20%
mức chi quy định tại Điều 3 Thông tư này.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố, các
Ban, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố giám sát chặt chẽ
quá trình tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân Thành phố Hồ Chí Minh khóa IX, kỳ họp thứ chín thông qua ngày 12 tháng 7
năm 2018 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2018./.
Nơi nhận:
- Ủy ban thường vụ Quốc hội;
- Ủy ban Tài chính - Ngân sách Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ban Công tác đại biểu Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính; Tổng Cục Thống kê;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố;
- Ủy ban nhân dân thành phố: CT, các PCT;
- Ban Thường trực Ủy ban MTTQVN thành phố;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội thành phố;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố;
- Văn phòng Thành ủy;
- Văn phòng
Đoàn ĐBQH thành phố;
- Văn phòng Ủy ban nhân dân TP:
CVP, PVP;
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành
thành phố;
- Thường trực HĐND, UBND quận,
huyện;
- Văn phòng HĐND thành phố: CVP,
PVP;
- Trung tâm Công báo thành phố;
- Lưu: VT, P.Tổng hợp (Tú).
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Quyết Tâm
|
QUY ĐỊNH
VỀ
NỘI DUNG VÀ MỨC CHI CỦA CÁC CUỘC ĐIỀU TRA THỐNG KÊ DO NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ BẢO ĐẢM
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 06/2018/NQ-HĐND
ngày 12 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh)
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về nội dung và
mức chi thực hiện các cuộc điều tra thống kê do ngân sách thành phố đảm bảo.
2. Đối tượng áp dụng
Các cá nhân, cơ quan, đơn vị liên
quan đến cuộc điều tra thống kê do ngân sách thành phố đảm bảo.
Điều 2. Nội
dung và mức chi
1. Chi hỗ trợ cơ quan chủ trì tổ chức
điều tra thống kê xây dựng phương án điều tra thống kê, lập mẫu phiếu điều tra
thống kê và tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả điều tra thống kê theo phương
thức khoán. Mức khoán (đã bao gồm chi hội nghị, họp hội đồng thẩm định, nghiệm
thu, chi thuê chuyên gia chọn mẫu điều tra thống kê và các
khoản chi khác liên quan trực tiếp đến phương án điều tra thống
kê, lập mẫu phiếu điều tra thống kê và tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả điều
tra thống kê) như sau:
a) Chi xây dựng phương án điều tra thống
kê và lập mẫu phiếu điều tra thống kê: Tối đa 30 triệu đồng;
b) Chi tổng hợp, phân tích, đánh giá
kết quả điều tra thống kê: Tối đa 10 triệu đồng.
Tùy theo quy mô, tính chất của cuộc
điều tra thống kê, Thủ trưởng cơ quan chủ trì tổ chức điều tra thống kê quyết định
mức khoán cụ thể đối với mỗi hoạt động nêu trên cho phù hợp. Thủ trưởng cơ quan
đơn vị được giao khoán được quyết định nội dung và mức chi trong phạm vi kinh
phí được giao khoán.
2. Chi xây dựng sổ tay nghiệp vụ cho
điều tra viên thống kê theo quyết định của cấp có thẩm quyền: Nội dung và mức
chi áp dụng theo quy định về chi biên soạn giáo trình đào tạo cho các ngành đào
tạo trung cấp chuyên nghiệp theo quy định tại Thông tư số 123/2009/TT-BTC ngày
17 tháng 6 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định nội dung chi, mức chi xây dựng
chương trình khung và biên soạn chương trình, giáo trình các môn học đối với
các ngành đào tạo Đại học, Cao đẳng,
Trung cấp chuyên nghiệp.
3. Chi in tài liệu hướng dẫn điều tra
thống kê, sổ tay nghiệp vụ cho điều tra viên thống kê, phiếu điều tra thống kê,
biểu mẫu điều tra thống kê, xuất bản ấn phẩm điều tra thống kê (nếu có): Thực
hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu mua sắm thường xuyên nhằm
duy trì hoạt động của các cơ quan, đơn vị của Nhà nước.
4. Chi tập huấn nghiệp vụ điều tra thống
kê các cấp: Nội dung và mức chi thực hiện theo Nghị quyết số 13/2017/NQ-HĐND
ngày 07 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quy định
về mức chi chế độ công tác phí và chế độ tổ chức hội nghị trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh.
5. Chi tiền công:
a) Tiền công thuê ngoài:
- Các nội dung chi thuê ngoài: Rà
soát, lập danh sách đối tượng được điều tra thống kê (chỉ thực hiện trong trường
hợp cần thiết phải thuê ngoài đối với cuộc điều tra thống kê được tiến hành điều
tra thống kê lần đầu tiên hoặc các cuộc điều tra thống kê có thay đổi về đối tượng
được điều tra thống kê theo quy định của phương án điều tra thống kê), thu thập
số liệu điều tra thống kê, phúc tra phiếu điều tra thống kê, phiên dịch tiếng
dân tộc kiêm dẫn đường, thuê người dẫn đường không phải phiên dịch.
- Về mức chi: Mức
tiền công bình quân thuê ngoài để thực hiện các công việc nêu trên được tính theo mức tiền lương tối thiểu vùng cao nhất tính theo ngày do
Nhà nước quy định tại thời điểm tiến hành điều tra thống kê. Trong phạm vi dự
toán được giao, tùy vào địa bàn cụ thể, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì điều tra thống kê quy định mức thanh toán tiền công thực hiện các
công việc nêu trên cho phù hợp.
Riêng đối với tiền công của người dẫn
đường không phải phiên dịch: Mức chi bằng 70% mức tiền công thuê người phiên dịch
kiêm dẫn đường.
b) Trường hợp công chức Văn phòng -
Thống kê cấp xã, phường, thị trấn tham gia rà soát, lập danh sách đơn vị được
điều tra thống kê, thu thập số liệu điều tra thống kê,
phúc tra phiếu điều tra thống kê được chi hỗ trợ bằng 50% mức tiền công thuê điều
tra viên thống kê quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều này;
c) Trường hợp cuộc điều tra thống kê
có nội dung điều tra chuyên sâu, phức tạp, không sử dụng điều tra viên thống kê
thuê ngoài mà sử dụng công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị để thực hiện điều tra thống kê thì được thanh toán không quá 50% mức tiền
công thuê điều tra viên thống kê quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều này.
Đối với trường hợp công chức, viên chức
của cơ quan, đơn vị thực hiện điều tra thống kê ngoài giờ hành chính thì được
thanh toán tối đa không quá mức tiền công thuê điều tra viên thống kê quy định
tại Điểm a Khoản 5 Điều này và không được thanh toán tiền lương làm ngoài giờ,
phụ cấp công tác phí.
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì điều
tra thống kê quyết định cử người có chuyên môn nghiệp vụ thống kê, có kinh nghiệm
khai thác thông tin tham gia thu thập thông tin điều tra thống kê, phúc tra phiếu
điều tra thống kê (ngoài nhiệm vụ thường xuyên) theo yêu cầu của phương án điều
tra thống kê.
d) Căn cứ phương án điều tra thống kê
được phê duyệt, thủ trưởng cơ quan chủ trì tổ chức điều tra thống kê thực hiện
khoán tiền công điều tra thống kê quy định tại Điểm a, b và c Khoản này theo số
phiếu điều tra thống kê phù hợp với địa bàn điều tra thống kê. Việc thanh toán
tiền cho điều tra viên thống kê căn cứ biên bản nghiệm thu số lượng, chất lượng
phiếu điều tra thống kê và số tiền công theo phiếu điều tra thống kê.
6. Chi công tác kiểm tra, giám sát hoạt
động điều tra thống kê, phúc tra phiếu điều tra thống kê: Nội dung và mức chi
thực hiện theo chế độ công tác phí quy định tại Nghị quyết số 13/2017/NQ-HĐND
ngày 07 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
7. Chi cho đối tượng cung cấp thông
tin; mức chi cụ thể như sau:
a) Đối với cá nhân:
- Dưới 30 chỉ tiêu hoặc 30 chỉ tiêu:
Tối đa 40.000 đồng/phiếu.
- Trên 30 chỉ tiêu đến 40 chỉ tiêu: Tối
đa 50.000 đồng/phiếu.
- Trên 40 chỉ tiêu: Tối đa 60.000 đồng/phiếu.
b) Đối với tổ chức (không bao gồm các
cơ quan, đơn vị của nhà nước thực hiện cung cấp thông tin theo quy định):
- Dưới 30 chỉ tiêu hoặc 30 chỉ tiêu:
Tối đa 85.000 đồng/phiếu.
- Trên 30 chỉ tiêu đến 40 chỉ tiêu: Tối
đa 100.000 đồng/phiếu.
- Trên 40 chỉ tiêu: Tối đa 115.000 đồng/phiếu.
Căn cứ vào hình thức cung cấp thông
tin, Thủ trưởng cơ quan chủ trì điều tra thống kê quyết định mức hỗ trợ cụ thể
cho phù hợp. Trường hợp đối tượng cung cấp thông tin là các cơ quan, đơn vị của
Nhà nước mức chi hỗ trợ cung cấp thông tin bằng 50% mức chi quy định tại Điểm
b, Khoản này.
8. Chi vận chuyển tài liệu điều tra
thống kê, thuê xe phục vụ điều tra thống kê thực địa: Thanh toán theo giá ghi
trên vé, hóa đơn mua vé, hóa đơn và hợp đồng vận chuyển. Trường hợp vận chuyển ở
địa bàn không có phương tiện vận tải của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải
hành khách theo quy định của pháp luật mà phải thuê phương tiện vận tải khác
thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị điều tra thống kê xem xét quyết định cho thanh
toán tiền thuê phương tiện vận chuyển trên cơ sở hợp đồng thuê phương tiện hoặc
giấy biên nhận với chủ phương tiện theo mức giá thuê trung bình thực tế ở địa
phương trong phạm vi dự toán được giao hoặc thanh toán tối đa bằng 0,2 lít xăng/km
tính theo khoảng cách địa giới hành chính và giá xăng tại thời điểm sử dụng.
9. Chi xử lý kết quả điều tra thống
kê:
a) Nghiệm thu, kiểm tra, đánh mã số,
làm sạch và hoàn thiện phiếu điều tra thống kê: Thực hiện khoán tiền công trên
cơ sở tiền thù lao thuê điều tra viên thống kê thu thập số liệu; mức khoán cụ
thể tùy theo tính chất phức tạp của phiếu điều tra thống kê trong các cuộc điều
tra thống kê, nhưng tối đa không quá 7% tiền công chi trả điều tra viên thống
kê thu thập số liệu;
b) Chi xây dựng phần mềm tin học để
nhập tin và xử lý, tổng hợp số liệu điều tra thống kê (nếu cần thiết); chi nhập
tin và xử lý dữ liệu, tổng hợp số liệu;
c) Xây dựng cơ sở dữ liệu, duy trì
trang web, xuất bản các sản phẩm điện tử về kết quả điều tra thống kê.
Nội dung và mức chi của Điểm b, c thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2012 của
Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động
thường xuyên của cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước và Thông tư liên tịch
số 19/2012/TTLT-BTC- BKH&ĐT-BTTTT ngày 15 tháng 02 năm 2012 của Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn quản lý và
sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì điều
tra thống kê chịu trách nhiệm trong việc quyết định nội dung chi này đảm bảo tiết
kiệm.
10. Chi biên soạn ấn phẩm điều tra thống
kê (nếu có): Thực hiện theo quy định tại Nghị định số
18/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ quy định về chế độ nhuận
bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản.
11. Chi công bố kết quả điều tra thống
kê: Nội dung và mức chi tổ chức hội nghị để công bố kết quả điều tra thống kê
thực hiện theo chế độ chi tổ chức hội nghị quy định tại Nghị quyết số
13/2017/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ
Chí Minh; chi công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng: Thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu mua sắm
thường xuyên nhằm duy trì hoạt động của các cơ quan, đơn vị của Nhà nước.
12. Các Khoản chi khác liên quan đến
cuộc điều tra thống kê, bao gồm:
a) Văn phòng phẩm, thông tin liên lạc,
xăng xe và các khoản chi phí khác để thực hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến
công tác điều tra thống kê: Mức chi căn cứ vào hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp
pháp và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao;
b) Phiên dịch (nếu có), biên dịch tài
liệu nước ngoài phục vụ điều tra thống kê: Mức chi thực hiện theo quy định về
chi phiên dịch, biên dịch tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm
2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào
làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt
Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước.
c) Làm ngoài giờ: Trong phạm vi dự
toán được giao, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì điều tra thống kê quyết định
thanh toán tiền làm thêm giờ theo quy định tại Thông tư liên tịch số
08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ
công chức, viên chức và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
13. Chi điều tra thử để hoàn thiện
phương án, phương pháp, chỉ tiêu, định mức công, mẫu phiếu điều tra thống kê:
Đối với cuộc điều tra thống kê được
tiến hành điều tra thống kê lần đầu tiên, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì điều
tra thống kê quyết định điều tra thử trong trường hợp cần thiết để hoàn thiện
phương án, phương pháp, chỉ tiêu, định mức công, mẫu phiếu điều tra thống kê. Nội
dung, mức chi Điều tra thử thực hiện theo các quy định tương ứng tại Điều này.
Điều 3. Nguồn
kinh phí
Kinh phí thực hiện các cuộc điều tra
thống kê do ngân sách thành phố bảo đảm thực hiện trong phạm vi dự toán nguồn kinh phí được cấp có thẩm quyền giao hàng năm và các nguồn
kinh phí hợp pháp khác.
Điều 4. Tổ chức
thực hiện
1. Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân thành
phố trình Hội đồng nhân dân thành phố xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.