Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND về Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2011 - 2020

Số hiệu 20/2011/NQ-HĐND
Ngày ban hành 17/12/2011
Ngày có hiệu lực 27/12/2011
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Thanh Hóa
Người ký Mai Văn Ninh
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 20/2011/NQ-HĐND

Thanh Hóa, ngày 17 tháng 12 năm 2011

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ QUY HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH THANH HÓA, GIAI ĐOẠN 2011 - 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 3

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 03 năm 2006 của Chính phủ về việc thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng;

Căn cứ Thông tư số 05/2008/TT-BNN ngày 14 tháng 01 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng;

Căn cứ Nghị quyết số 73/2007/NQ-HĐND ngày 25 tháng 07 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa về việc thông qua kết quả rà soát, quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Thanh Hóa đến năm 2015;

Căn cứ Quyết định số 2755/2007/QĐ-UBND ngày 12 tháng 09 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt kết quả rà soát, quy hoạch ba loại rừng tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2006 - 2015;

Sau khi xem xét Tờ trình số 109/TTr-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa về Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011-2015; Báo cáo thẩm tra của Ban Dân tộc và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Tán thành Tờ trình số 109/TTr-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2011 của UBND tỉnh về Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2011 - 2020, với những nội dung chủ yếu sau:

1. Mục tiêu

Quản lý bảo vệ, phát triển và sử dụng hợp lý đất lâm nghiệp, nhằm bảo vệ môi trường, sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học, tập trung nâng cao chất lượng rừng, sớm hình thành vùng sản xuất lớn tập trung gắn với chế biến lâm sản; huy động sự tham gia rộng rãi, tích cực của các thành phần kinh tế vào hoạt động sản xuất lâm nghiệp để phát triển kinh tế - xã hội xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức sống cho người dân nông thôn, miền núi và góp phần giữ vững an ninh - quốc phòng trên địa bàn tỉnh.

2. Nhiệm vụ chung

- Bảo vệ rừng hiện có: 585.623 ha, trong đó: Bảo vệ rừng phòng hộ 177.136 ha, bảo vệ rừng đặc dụng 79.977 ha, bảo vệ rừng sản xuất 328.510 ha.

- Trồng rừng: 162.864 ha, bình quân mỗi năm trồng mới 16.286 ha (bao gồm trồng trên đất trống, trồng lại rừng sau khai thác, cải tạo rừng).

- Khoanh nuôi tái sinh rừng: 10.343 ha

- Làm giàu rừng: 21.063 ha

- Trồng cây phân tán: 16.527 triệu cây

- Khai thác gỗ rừng tự nhiên: 193.200 m3

- Khai thác gỗ rừng trồng: 6.132.420 m3

- Khai thác cây trồng phân tán: 415.596 m3

- Khai thác nhựa thông: 4.000 tấn

- Khai thác song mây: 1.160 tấn

- Khai thác tre nứa rừng tự nhiên: 144.250 triệu cây

- Khai thác tre, luồng trồng: 256.426 triệu cây

- Chế biến đồ mộc dân dụng, mỹ nghệ: 2.000.000 tấn

[...]