HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 20/2007/NQ-HĐND
|
Trà Vinh, ngày 08
tháng 12 năm 2007
|
NGHỊ
QUYẾT
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2008 - 2010 CỦA TỈNH TRÀ VINH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước (sửa đổi) ngày
16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Quyết định số 210/2006/QĐ-TTg ngày
12/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và
định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn
2007-2010;
Xét Tờ trình số 3342/TTr-UBND ngày 03/12/2007
của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh về ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức
phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2008
- 2010 của tỉnh Trà Vinh; ý kiến thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách và thảo
luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy
định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn
ngân sách nhà nước giai đoạn 2008 - 2010 của tỉnh Trà Vinh, cụ thể:
1. Nguyên tắc phân bổ vốn đầu tư
a) Nguyên tắc
- Thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân
sách Nhà nước, các tiêu chí và định mức chi đầu tư phát triển từ nguồn ngân
sách nhà nước được ban hành năm 2008, là cơ sở ổn định trong giai đoạn từ năm
2008 - 2010.
- Bảo đảm sự tương quan hợp lý trong việc đầu
tư phát triển trung tâm tỉnh lỵ, các đô thị, vùng sâu, vùng ven biển với việc
tích cực hỗ trợ các vùng sâu, vùng đặc biệt khó khăn có đông đồng bào Khmer để
góp phần phát triển kinh tế - xã hội giữa các vùng trong tỉnh.
- Bảo đảm sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư phát
triển của ngân sách nhà nước, tạo điều kiện để thu hút các nguồn vốn khác, bảo
đảm mục tiêu huy động cao nhất các nguồn vốn cho đầu tư phát triển.
- Mức vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách
nhà nước của các huyện, thị xã năm 2008 không thấp hơn mức đã giao năm 2007.
- Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công
bằng trong việc phân bổ vốn đầu tư phát triển.
- Các huyện, thị xã có tổng số điểm cao nhất
được phân bổ vốn không quá 2 lần so với các huyện, có tổng số điểm thấp nhất.
b) Vốn đầu tư phát triển phân bổ cho ngành: Thực hiện các dự án
(công trình) như sau:
- Đối với các ngành được tỉnh giao quản lý
các dự án có tính chuyên ngành cao, các dự án (công trình) có liên quan đến
nhiều huyện, thị, các công trình thủy lợi lớn, các công trình kênh mương loại
2, bệnh viện đa khoa của tỉnh, các bệnh viện chuyên khoa của tỉnh, bệnh viện đa
khoa huyện - thị xã, phòng khám đa khoa khu vực, các trung tâm y tế dự phòng; hạ
tầng các khu công nghiệp, khu đô thị, khu du lịch, hạ tầng hệ thống chợ (chợ
loại 1) trên địa bàn tỉnh, các trường PTTH, các trung tâm giáo dục thường
xuyên, các trường trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, các trường nghệ
thuật,…
- Đối với các công trình tỉnh lộ, hương lộ,
các đường đến trung tâm xã.
- Các dự án do Trung ương ủy quyền cho ngành.
- Các dự án ODA theo yêu cầu của nhà tài trợ.
- Đối ứng các dự án ODA; đối ứng cho các công
trình do Bộ, Ngành đầu tư trên địa bàn trong đó có phần đối ứng của tỉnh giao
cho ngành quản lý.
c) Vốn đầu tư phát triển phân cho các huyện,
thị: Thực
hiện các dự án (công trình) như sau:
- Đầu tư các công trình hạ tầng kinh tế:
Hỗ trợ các công trình hạ tầng kỹ thuật: Đường,
điện, nước, cây xanh, lát vỉa hè, điện chiếu sáng huyện lỵ và các thị trấn; các
đường nội ô huyện lỵ, hỗ trợ xây dựng giao thông nông thôn, đối ứng ODA do
huyện làm chủ đầu tư, …(bao gồm cả công trình chuyển tiếp và công trình đầu tư
mới).
- Đầu tư cho các công trình hạ tầng xã hội:
+ Trụ sở các cơ quan quản lý Nhà nước cấp
huyện, xã; hỗ trợ xây dựng các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, các
cơ sở dạy nghề, nước sạch nông thôn, trung tâm văn hóa thể thao cấp huyện,
trường chính trị, nhà bia, đài tưởng niệm, nghĩa trang liệt sỹ….(bao gồm các
công trình chuyển tiếp và khởi công mới do huyện làm chủ đầu tư).
+ Việc bố trí vốn đầu tư cho các công trình
của huyện, thị xã phải đảm bảo yêu cầu có đủ thủ tục xây dựng cơ bản trước ngày
30/10 của năm kế hoạch và không quá 2 năm đối với công trình nhóm C, nhóm B
không quá 4 năm. Đối với công trình có vốn đối ứng các huyện, thị xã phải cân
đối đảm bảo ưu tiên cho các loại công trình này.
2. Tiêu chí áp dụng phân bổ vốn đầu tư
a) Tiêu chí dân số, gồm 2 tiêu chí:
+ Số dân của các huyện, thị xã.
+ Số người dân tộc thiểu số.
b) Tiêu chí về trình độ phát triển, gồm 3
tiêu chí:
+ Tỷ lệ hộ nghèo.
+ Thu nội địa (không bao gồm khoản thu về
đất).
+ Tỷ lệ điều tiết về ngân sách tỉnh.
c) Tiêu chí diện tích tự nhiên của huyện, thị
xã.
d) Tiêu chí về đơn vị hành chính cấp xã, bao
gồm 2 tiêu chí:
+ Số đơn vị hành chính cấp xã.
+ Số xã thuộc Chương trình 135, xã bãi ngang.
e) Để làm cơ sở phân bổ vốn các tiêu chí sẽ
được tính điểm; cụ
thể:
+ Điểm của từng tiêu chí (phụ lục 1).
+ Phương pháp tính điểm (phụ lục 2).
3. Định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển cho
huyện, thị xã:
a) Phương pháp xác định mức phân bổ (phụ lục 3);
b) Định mức phân bổ vốn cho huyện, thị xã (phụ lục 4).
4. Cơ chế quản lý và
điều hành vốn đầu tư
a) Đối với các ngành
- Việc phân bổ vốn đầu tư của các ngành phải
căn cứ vào Nghị quyết, mục tiêu của tỉnh và bố trí có trọng điểm; đồng thời
phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh, quy
hoạch xây dựng và quy hoạch phát triển ngành.
- Lựa chọn những chương trình kinh tế - xã
hội mũi nhọn và các mục tiêu quan trọng để tập trung nguồn lực.
- Ưu tiên thanh toán cho các công trình đã
quyết toán; các công trình chuyển tiếp, nhất là các công trình đã quá hạn đầu
tư; đối với các công trình mới, chỉ xem xét những công trình thực sự bức xúc.
- Kế hoạch đầu tư hàng năm của các ngành
(danh mục các chương trình, dự án được lập theo thứ tự ưu tiên) thực hiện đúng
theo quy định hiện hành, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định.
b) Đối với các huyện,
thị xã
- Việc phân bổ vốn theo mục tiêu, lựa chọn
các chương trình kinh tế - xã hội mũi nhọn để tập trung nguồn lực, ưu tiên đầu
tư các chương trình, dự án như đã nêu đối với ngành tỉnh.
- Mức vốn đầu tư giao cho các huyện, thị năm
2008 là mức ổn định cho giai đoạn 2008 - 2010, các năm tiếp theo căn cứ vào khả
năng ngân sách để điều chỉnh mức vốn đầu tư cho các huyện, thị xã nhưng không
thấp hơn mức vốn phân bổ năm 2007.
- Hàng năm, UBND huyện, thị xã căn cứ tổng
mức vốn được giao, xác định nhu cầu đầu tư, báo cáo UBND tỉnh và xây dựng
phương án phân bổ, trình HĐND huyện, thị xã quyết định. Cuối năm kế hoạch, UBND
huyện, thị xã báo cáo kết quả thực hiện về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh để trình HĐND tỉnh.
5. Tổ chức thực hiện
- Tiêu chí này được áp dụng cho ngân sách năm
2008 và cả thời kỳ ổn định ngân sách 2008 - 2010.
- Trong quá trình thực hiện, có những vấn đề
phát sinh cần điều chỉnh, bổ sung thuộc thẩm quyền, giao UBND tỉnh quyết định
trên cơ sở thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh và báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp
gần nhất.
Điều 2: Giao
Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai tổ chức thực hiện; Ban Kinh tế - Ngân sách và
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
Trà Vinh khóa VII - kỳ họp thứ 15 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2007 và có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thái Bình
|
PHỤ LỤC 1
ĐIỂM
CỦA CÁC TIÊU CHÍ
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 20/2007/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2007
của Hội đồng nhân dân tỉnh)
1. Xác định số điểm của từng tiêu chí cho các
huyện, thị xã:
a) Tiêu chí dân số:
- Điểm của tiêu chí dân số
Số dân
|
Điểm
|
Dưới 84.000 người được
|
3
|
Cứ tăng thêm 2.800 người tiếp theo được
cộng thêm
|
0,1
|
- Điểm của tiêu chí số người dân tộc
thiểu số:
Số dân
|
Điểm
|
Cứ dưới 11.000 người được
|
0,5
|
Cứ tăng thêm 2.500 người cộng thêm
|
0,1
|
Dân số của các huyện, thị xã để tính
toán điểm được xác định căn cứ vào số liệu công bố của Cục Thống kê năm 2007.
b) Tiêu chí về trình
độ phát triển:
- Điểm của tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo:
Tỷ lệ hộ nghèo
|
Điểm
|
Từ 15% trở xuống
|
1,5
|
Trên 15%, cứ 5% được cộng thêm
|
0,05
|
Tỷ lệ hộ nghèo được xác định căn cứ theo
Quyết định 1105/QĐ-UBND ngày 12/7/2006 của UBND tỉnh.
- Điểm của tiêu chí thu nội địa
Số thu
|
Điểm
|
Từ 10 tỷ đồng trở xuống
|
0,5
|
Từ trên 10 tỷ đồng đến 20 tỷ đồng, cứ 1 tỷ
đồng tăng thêm cộng thêm
|
0,1
|
Trên 20 tỷ đồng, cứ 1 tỷ đồng tăng thêm
cộng thêm
|
0,12
|
- Điểm của tiêu chí tỷ lệ điều tiết về Ngân
sách tỉnh:
Số thu
|
Điểm
|
0<Tỷ lệ điều tiết < = 10%
|
1
|
10<Tỷ lệ điều tiết < = 20%, cứ tăng
1%
|
0,15
|
20<Tỷ lệ điều tiết < = 30%, cứ tăng
1%
|
0,20
|
30<Tỷ lệ điều tiết, cứ tăng 1%
|
0,25
|
c) Tiêu chí diện tích tự nhiên các huyện, thị:
Diện tích tự nhiên
|
Điểm
|
Dưới 10.000 ha được
|
0,5
|
Trên 10.000 ha đến 20.000 ha, cứ
1.000 ha tăng thêm được
|
0,15
|
Trên 20.000 ha, cứ 1.000 ha tăng
thêm được
|
0,1
|
d) Tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã:
- Điểm của tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã.
Đơn vị hành chính
cấp xã
|
Điểm
|
Từ 10 xã trở xuống được
|
2
|
Từ 11 xã đến 14 xã, cứ 01 xã được cộng thêm
|
0,1
|
Từ trên 14 xã, cứ 01 xã tăng thêm
|
0,05
|
Tổng số 102 đơn vị xã phường, thị trấn.
- Điểm của tiêu chí số xã có Chương trình
135, xã bãi ngang.
Xã có Chương trình
135, xã bãi ngang
|
Điểm
|
Từ 01 đến 02 xã được
|
1
|
Trên 02 xã trở lên, cứ 01 xã được cộng thêm
|
0,3
|
Tiêu chí này căn cứ vào Quyết định số
07/QĐ-TTg ngày 10/01/2006, 113/2007/QĐ-TTg ngày 20/07/2007 của Thủ tướng Chính
phủ.
PHỤ LỤC 2
PHƯƠNG
PHÁP TÍNH TOÁN CÁC TIÊU CHÍ
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 20/2007/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2007
của Hội đồng nhân dân tỉnh)
1. Tổng số điểm tính
cho các huyện, thị mức tối đa không vượt quá 150 điểm trong tổng số điểm 1000
điểm tính cho toàn tỉnh (nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương); trong đó:
a) Tiêu chí về dân số chiếm 35% tổng số điểm; tổng số
điểm tối đa của tiêu chí này là 52,5 điểm; trong đó gồm 02 tiêu chí sau:
+ Dân số chiếm khoảng 25% tổng số điểm (37,5
điểm).
+ Dân tộc thiểu số chiếm khoảng 10% tổng số
điểm (15 điểm).
b)
Tiêu chí trình độ phát triển chiếm 30% tổng số điểm; tổng số điểm tối đa của
tiêu chí này không quá 45 điểm; trong đó gồm 03 tiêu chí sau:
+ Tỷ lệ hộ nghèo chiếm khoảng 10% tổng số
điểm (15 điểm).
+ Thu nội địa chiếm khoảng 12% tổng số điểm
(18 điểm).
+ Tỷ lệ điều tiết về ngân sách tỉnh chiếm
khoảng 8% tổng số điểm (12 điểm).
c) Tiêu chí về diện tích tự nhiên chiếm 15% tổng số điểm;
tổng số điểm tối đa của tiêu chí này là 22,5 điểm
+ Diện tích tự nhiên chiếm khoảng 15% tổng số
điểm (22,5 điểm).
d) Tiêu chí về đơn vị hành chính chiếm khoảng 20% tổng số
điểm; tổng số điểm tối đa của tiêu chí này là 30 điểm; trong đó gồm 02 tiêu chí
sau:
+ Đơn vị hành chính cấp xã chiếm khoảng 12%
tổng số điểm (18 điểm).
+ Xã 135, xã bãi ngang chiếm khoảng 8% tổng
số điểm (12 điểm).
2. Chi tiết tính điểm của từng tiêu chí
a) Tiêu chí về dân số
+ Dưới 84.000 người được 3 điểm; cứ tăng
2.800 người cộng thêm 0,1 điểm.
+ Dưới 11.000 người được 0,5 điểm; cứ tăng
thêm 2.500 người cộng thêm 0,1 điểm.
b) Tiêu chí trình độ phát triển
+ Từ 15% trở xuống được 1,5 điểm; Trên 15%
cứ 5% được cộng thêm 0,05 điểm.
+ Thu từ 10 tỷ đồng trở xuống được 0,5 điểm;
Từ trên 10 tỷ đồng đến 20 tỷ đồng cứ 1 tỷ tăng thêm được công thêm 0,1 điểm; trên
20 tỷ đồng cứ 1 tỷ đồng tăng thêm được cộng thêm 0,12 điểm.
+ Tỷ lệ điều tiết về ngân sách tỉnh từ lớn
hơn 0 đến bằng 10% được 1 điểm; tỷ lệ điều tiết về ngân sách tỉnh từ trên 10%
đến bằng 20%, cứ 1% tăng thêm được cộng thêm 0,15 điểm; tỷ lệ điều tiết về ngân
sách tỉnh từ trên 20% đến bằng 30%, cứ 1% tăng thêm điều tiết về ngân sách tỉnh
được cộng thêm 0,2 điểm; tỷ lệ điều tiết về ngân sách tỉnh từ trên 30% trở lên
cứ 1% điều tiết về ngân sách tỉnh được cộng thêm 0,25 điểm.
c) Tiêu chí về diện tích tự nhiên
+ Diện tích tự nhiên dưới 10.000 ha
được 0,5 điểm; từ 10.000 ha đến 20.000 ha cứ thêm 1.000 ha được cộng thêm
0,15 điểm; trên 20.000 ha cứ tăng thêm 1.000 ha được cộng thêm 0,1 điểm.
d) Tiêu chí đơn vị
hành chính
+ Đơn vị hành chính từ 10 xã trở
xuống được 2 điểm; từ 11 đến 14 xã cứ 01 xã tăng thêm được cộng thêm 0,1 điểm;
trên 14 xã cứ 01 xã tăng thêm được cộng thêm 0,05 điểm.
PHỤ LỤC 3
PHƯƠNG
PHÁP XÁC ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 20/2007/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2007
của Hội đồng nhân dân tỉnh)
Căn cứ vào các tiêu chí để tính ra số điểm
của từng huyện, thị xã và tổng số điểm của 8 huyện, thị xã làm căn cứ để phân
bổ vốn đầu tư trong cân đối, theo các công thức sau:
a) Tiêu chí dân số:
- Gọi tổng số điểm tiêu chí dân số
chung của huyện, thị xã thứ i là Ai.
- Gọi số điểm của dân số huyện, thị xã thứ i
là hi.
- Gọi số điểm của số dân là người dân tộc
thiểu số huyện, thị xã thứ i là ki.
Điểm của tiêu chí dân số huyện, thị xã thứ i
sẽ là:
Ai = hi + ki
b) Tiêu chí về trình độ phát triển:
- Gọi tổng số điểm của tiêu chí trình độ phát
triển của huyện, thị xã thứ i là Bi.
- Gọi số điểm của tiêu chí tỷ lệ đói, nghèo
huyện, thị xã thứ i là li.
- Gọi số điểm của tiêu chí thu nội địa phần
huyện, thị quản lý (không bao gồm khoản thu tiền sử dụng đất) của huyện, thị xã
thứ i là mi.
- Gọi số điểm của tiêu chí tỷ lệ điều tiết về
ngân sách tỉnh (không bao gồm khoản thu tiền sử dụng đất) của huyện, thị xã thứ
i là ni.
Điểm của tiêu chí trình độ phát triển huyện,
thị xã thứ i sẽ là:
Bi = li + mi + ni
c) Tiêu chí diện tích tự nhiên các huyện, thị:
- Gọi tổng số điểm của tiêu chí diện tích của
huyện, thị xã thứ i là Ci.
d) Tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã:
- Gọi số điểm tiêu chí đơn vị hành chính cấp
xã của huyện, thị xã thứ i là Oi
- Gọi số điểm của tiêu chí đơn vị hành chính
cấp xã đặc biệt khó khăn (các xã theo Quyết định 135/QĐ-TTg) huyện, thị xã thứ
i là pi.
Tổng số điểm của tiêu chí đơn vị hành chính
huyện, thị xã thứ i sẽ là Di.
Di = Oi + pi
Tổng số điểm của huyện, thị xã thứ i là Xi,
ta có:
Xi = Ai + Bi + Ci +Di
Gọi tổng số điểm của 8 huyện, thị xã là Y, ta
có:
|
điểm
|
Trong đó tổng điểm của các huyện, thị xã là:
|
điểm
|
Trong đó tổng điểm của các ngành là
|
điểm
|
- Vốn đầu tư phát triển định mức cho một điểm
phân bổ vốn đầu tư:
+ Gọi K là tổng số nguồn vốn đầu tư phát
triển được phân bổ trong dự toán ngân sách các huyện, thị xã (không bao gồm
nguồn đầu tư từ thu tiền sử dụng đất), ta có:
Z = = = 0,13 tỷ đồng/ 1 điểm