Nghị quyết 190/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ năm 2016 do tỉnh Nghệ An ban hành

Số hiệu 190/2015/NQ-HĐND
Ngày ban hành 20/12/2015
Ngày có hiệu lực 30/12/2015
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Nghệ An
Người ký Hồ Đức Phớc
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH
NGHỆ AN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 190/2015/NQ-HĐND

Nghệ An, ngày 20 tháng 12 năm 2015

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ NĂM 2016

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 15

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 8561/TTr-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2015;

Trên cơ sở các Báo cáo của UBND tỉnh, Báo cáo thẩm tra của Thường trực, các Ban HĐND tỉnh và ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành với những nội dung đánh giá thực hiện nhiệm vụ năm 2015 và kế hoạch năm 2016 với các mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp chủ yếu được nêu trong báo cáo của UBND tỉnh; đồng thời nhấn mạnh một số nội dung sau đây:

I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH KINH T - XÃ HỘI NĂM 2015

Năm 2015 là năm cuối thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015, là năm diễn ra Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2015-2020; tình hình kinh tế thế giới, trong nước tiếp tục phục hồi nhưng vẫn còn gặp nhiều khó khăn; bên cạnh đó tỉnh ta thời tiết, dịch bệnh diễn biến phức tạp, nhất là nắng nóng kéo dài gây hạn hán trên diện rộng; hoạt động của doanh nghiệp, việc làm, thu nhập và đời sống của một bộ phận dân cư vẫn còn gặp nhiều khó khăn.

Trong điều kiện phải đối mặt nhiều khó khăn, thách thức, tình hình thực hiện kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh năm 2015 của tỉnh vẫn giữ được ổn định và có những lĩnh vực phát triển: Kinh tế có mức tăng trưởng khá; sản lượng lương thực tăng cao; công nghiệp có sự phục hồi; an sinh xã hội được đảm bảo trong điều kiện kinh tế khó khăn; công tác đối ngoại, thu hút đầu tư đạt nhiều kết quả ni bật, tạo bước đột phá; quc phòng, an ninh được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.

Đạt được kết quả trên là do sự cố gắng nỗ lực lớn của cả hệ thống chính trị và của các tầng lớp nhân dân; sự điều hành tích cực của UBND tỉnh và các sở, ban, ngành, các địa phương; sự giám sát thường xuyên của HĐND các cấp và đặc biệt là sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Trung ương, của Tỉnh ủy, sự phối hợp chặt chẽ của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân.

Tuy vậy, tình hình kinh tế - xã hội năm 2015 còn bộc lộ những hạn chế, tồn tại. Có 3/27 chỉ tiêu chủ yếu không đạt kế hoạch đề ra. Tình hình doanh nghiệp và đời sống một bộ phận nhân dân gặp nhiều khó khăn. Nhiều công trình trọng điểm tiến độ còn chậm. Cải cách hành chính thiếu quyết liệt. Một số vấn đề xã hội bức xúc chưa được giải quyết kịp thời.

II. CÁC CHỈ TIÊU KINH T- XÃ HỘI CHỦ YU NĂM 2016

1. Chỉ tiêu kinh tế

- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm theo phương pháp tính mới (GRDP):

 

8,0% - 9,0%

- Giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp tăng:

 

4,0% - 4,5%

- Giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng tăng:

 

13,0% - 14,0%

Trong đó: GTSX công nghiệp tăng:

 

15,0%-16,0%

- Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ tăng:

 

8,0% - 9,0%

- Cơ cấu kinh tế:

 

 

+ Nông, lâm, ngư khoảng 25-26%;

 

 

+ Công nghiệp - xây dựng khoảng 32- 33%;

 

 

+ Dịch vụ khoảng 41- 42%.

 

 

- Thu ngân sách:

 

10.281 tỷ đồng

- Tổng kim ngạch xuất khẩu:

 

680 triệu USD

- Tổng nguồn đầu tư phát triển toàn xã hội:

 

50-52 ngàn tỷ đồng

- GRDP bình quân đầu người (theo phương pháp tính mới):

 

30-31 triệu đồng

- Xã đạt chuẩn nông thôn mới trong năm

 

30 xã

2. Chỉ tiêu xã hội

 

 

- Mức giảm tỷ lệ sinh:

 

0,3‰ - 0,4‰

- Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo của giai đoạn 2016-2020)

 

2,0 - 3,0%

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng:

 

17,5%

- Số trường đạt chuẩn quốc gia:

 

972 trường

Trong đó trường đạt chuẩn quốc gia trong năm:

 

45 trường

- Tạo việc làm mới:

 

37-38 ngàn người

- Tỷ lệ lao động được đào tạo:

 

57%

- Tỷ lệ xã đạt bộ tiêu chí Quốc gia về y tế:

 

67%

- Số bác sỹ/vạn dân:

 

7,5 bác sỹ

- Tỷ lệ trạm y tế xã có bác sỹ:

 

90%

- Số giường bệnh/vạn dân:

 

26,6 giường

- Tỷ lệ gia đình văn hóa:

 

83%

- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có thiết chế Văn hóa - Thể thao đạt chun theo tiêu chí của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

 

31%

- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế

 

78%

3. Chỉ tiêu môi trường

 

 

- Tỷ lệ dân số nông thôn dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh theo Quyết định số 51/QĐ-BNN:

 

77%

- Tỷ lệ dân số đô thị được dùng nước sạch:

 

 

+ Đi với đô thị loại 4 trở lên

 

85%

+ Đối với đô thị loại 5

 

70%

- Tỷ lệ che phủ rừng:

 

55,2%

- Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom, xử lý:

 

91%

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2015-2020, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả

a) Các cấp, các ngành quán triệt xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch triển khai chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016-2020 và năm 2016 ngay từ những ngày đầu năm.

b) Tiếp tục tổ chức thực hiện Nghị quyết s 26-NQ/TW của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án phát triển kinh tế - xã hội miền Tây tỉnh Nghệ An đến năm 2020, Chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Đ án tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng và các đề án tái cơ cấu ngành, lĩnh vực theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.

c) Thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Khuyến khích nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP của Chính phủ. Đẩy mạnh xây dựng mô hình sản xuất theo hướng liên kết chặt chẽ giữa kinh tế hộ gia đình với doanh nghiệp, với thị trường để đưa nông nghiệp lên quy mô lớn, giá trị gia tăng cao.

d) Thực hiện tái cơ cấu công nghiệp, tập trung phát triển các sản phẩm công nghiệp có lợi thế cạnh tranh. Phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học công nghệ, giá trị gia tăng, thúc đẩy công nghiệp phụ trợ.

đ) Triển khai có hiệu quả các chương trình xúc tiến thương mại, đầu tư, du lịch. Phát triển các ngành dịch vụ có lợi thế, có giá trị gia tăng như du lịch, viễn thông, công nghệ thông tin, tài chính, ngân hàng... Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá, tiếp thị để nâng cao vị thế và uy tín của các sản phẩm hàng hóa trên địa bàn tỉnh.

e) Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các ngành, huyện đến năm 2020 theo Quyết định số 620/QĐ-TTg ngày 12/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ. Rà soát đánh giá kết quả thực hiện các cơ chế, chính sách hiện hành của tỉnh để bổ sung, sửa đổi, xây dựng mới hệ thống quy hoạch, chương trình, kế hoạch cho giai đoạn tới trên tất cả các lĩnh vực.

2. Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư; tạo thuận li cho sản xuất kinh doanh, tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy phát triển doanh nghiệp

a) Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, bảo đảm thực hiện có hiệu quả, đúng tiến độ các giải pháp, mục tiêu được nêu Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Thực hiện đồng bộ các nhóm giải pháp nhằm nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về môi trường đầu tư kinh doanh và các chính sách hỗ trợ đầu tư của tỉnh, tạo sự đồng thuận cao trong phát triển kinh tế xã hội bằng nhiều hình thức phong phú.

b) Tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách, cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng vận động, xúc tiến đầu tư. Triển khai các thủ tục theo cơ chế một cửa liên thông, cho phép thực hiện song song, đồng thời nhiều thủ tục hành chính để giảm bớt thời gian cho nhà đầu tư. Làm tốt công tác xúc tiến đầu tư tại chỗ và tăng cường các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp sau đầu tư.

c) Tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa, các doanh nghiệp sử dụng công nghệ tiên tiến. Chủ động tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp. Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp, bồi dưỡng đội ngũ doanh nhân nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập.

[...]