HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
189/2015/NQ-HĐND
|
Quảng
Ninh, ngày 23 tháng 3 năm 2015
|
NGHỊ QUYẾT
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XII - KỲ HỌP THỨ 19
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước năm
2002; Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 210/2013/NĐ-CP
ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Thông tư số
05/2014/TT-BKHĐT ngày 30/9/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về Chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 30/2015/TT-BTC
ngày 09/3/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, thanh toán và quyết
toán các khoản hỗ trợ doanh nghiệp theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày
19/12/2013 của Chính phủ;
Sau khi xem xét Tờ trình số
1360/TTr-UBND ngày 17/3/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành chính
sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh đến năm
2017; Báo cáo thẩm tra số 17/BC-HĐND ngày 20/3/2015 của Ban Kinh tế và Ngân
sách; ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành chính sách đặc thù khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh đến năm 2017 như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng
áp dụng, giải thích từ ngữ.
1.1. Phạm vi điều chỉnh.
a) Ngoài được hưởng ưu đãi quy định tại
Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, Nghị quyết này quy định một
số ưu đãi và hỗ trợ đầu tư bổ sung dành cho các doanh nghiệp đầu tư mới, mở rộng
sản xuất vào sản phẩm nông nghiệp đặc thù trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm
2017.
b) Trong cùng một nội dung hỗ trợ, nếu
có nhiều mức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư khác nhau thì doanh nghiệp được lựa chọn áp
dụng mức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư có lợi nhất.
1.2. Đối tượng áp dụng.
Nhà đầu tư được nhận ưu đãi và hỗ trợ
là doanh nghiệp thành lập và đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật Việt
Nam, đầu tư vào các dự án nông nghiệp đặc thù của tỉnh.
1.3. Giải thích từ ngữ.
a) Dự án nông
nghiệp đặc thù ưu đãi đầu tư bao gồm những dự án thuộc các lĩnh vực sau đây:
- Đầu tư sản xuất
giống lợn Móng Cái, giống gà Tiên Yên
và một số loại giống thủy sản chủ lực, cần xây dựng thương hiệu do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ
thể.
- Đầu tư cơ sở giết
mổ gia súc, gia cầm tập trung công nghiệp.
- Đầu tư cơ sở bảo
quản, sơ chế và chế biến các sản phẩm từ nông, lâm, dược liệu, thủy sản theo
công nghệ mới, công nghệ tiên tiến.
b) Dự án theo
chuỗi liên kết giá trị từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm là dự án có
vùng nguyên liệu đảm bảo ít nhất 50% nhu cầu nguyên liệu và có hệ thống bảo quản,
kho chứa, cơ sở chế biến bảo đảm yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
theo hợp đồng.
2. Điều kiện, nguyên tắc áp dụng hỗ
trợ đầu tư.
2.1. Dự án đầu tư được hỗ trợ phải
đảm bảo các điều kiện sau:
a) Điều kiện chung:
- Dự án sử dụng tối thiểu 30% lao động
tại địa phương và đảm bảo yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp
luật.
- Dự án nằm trong quy hoạch được duyệt
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chấp thuận cho phép đầu tư của Ủy ban
nhân dân tỉnh nếu chưa có quy hoạch được duyệt.
- Nội dung hỗ trợ phải được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt thiết kế, dự toán hạng mục, công trình hoặc phê duyệt
thiết kế, tổng dự toán của cả dự án trước khi triển khai.
- Nhà đầu tư có văn bản cam kết nếu
không thực hiện dự án đúng mục đích, tiến độ sẽ hoàn trả phần hỗ trợ (tính cả
lãi suất theo lãi suất vay).
b) Điều kiện về quy mô, công suất
hoặc tổng mức đầu tư tối thiểu:
- Quy mô sản xuất giống lợn Móng Cái:
4 nghìn con giống/năm; giống gà Tiên Yên: 100 nghìn con giống/năm. Giống thủy sản:
5 triệu cá giống nước mặn, lợ/năm; 15 triệu cá giống nước ngọt hoặc giống thủy
sản khác/năm.
- Công suất giết mổ gia súc, gia cầm:
200 con gia súc hoặc 2.000 con gia cầm/ngày, đêm.
- Dự án đầu tư cơ sở bảo quản, sơ chế
và chế biến các sản phẩm từ nông, lâm, dược liệu, thủy sản theo công nghệ mới,
công nghệ tiên tiến có quy mô vốn đầu tư là 15 tỷ đồng trở lên (không tính vốn
lưu động).
2.2. Nguyên tắc áp dụng hỗ trợ đầu
tư.
a) Sau khi khởi công xây dựng dự án
thì được tạm ứng 35% mức vốn hỗ trợ và được thanh toán tiếp 35% mức vốn hỗ trợ
theo tiến độ thực hiện hạng mục, gói thầu; sau khi dự án hoàn thành đầu tư và
được nghiệm thu thì được giải ngân 30% mức vốn hỗ trợ còn lại.
b) Phần vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà
nước được coi như phần vốn đối ứng của doanh nghiệp, nhà nước bảo lãnh phần vốn
này khi doanh nghiệp vay vốn đầu tư từ ngân hàng thương mại để thực hiện dự án
đó.
c) Các dự án đã sử dụng vốn tín dụng
ưu đãi, vốn bảo lãnh tín dụng của nhà nước không thuộc đối tượng sử dụng nguồn
vốn hỗ trợ từ ngân sách quy định tại Nghị quyết này.
3. Các chính sách hỗ trợ.
3.1. Hỗ trợ
chung.
a) Hỗ trợ giải phóng mặt bằng,
thuê đất, thuê mặt nước.
- Hỗ trợ tương đương 50% chi phí giải
phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt do
nhà đầu tư ứng trước đối với phần không được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất phải nộp nhưng không quá 10 tỷ đồng/dự án.
- Nhà đầu tư thuê đất, thuê mặt nước
của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện dự án đầu tư thì được hỗ trợ 50% tiền
thuê đất, thuê mặt nước theo mức giá thấp nhất của loại đất tương ứng trong bảng
giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cho 03 năm đầu tiên kể từ khi khởi
công dự án.
b) Hỗ trợ lãi suất.
- Nhà đầu tư được hỗ trợ lãi suất tiền
vay tại các ngân hàng thương mại để thực hiện dự án. Mức hỗ trợ lãi suất là
6%/năm/số dư nợ thực tế.
- Nếu nhà đầu tư có dự án theo chuỗi
liên kết giá trị từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm, hoặc khi xây dựng
vùng nguyên liệu mà có hợp đồng liên kết sản xuất nguyên liệu ổn định với người
dân, hoặc có dự án đầu tư tích tụ đất hình thành vùng nguyên liệu thông qua
hình thức hộ gia đình, cá nhân góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với các dự án
không thuộc trường hợp nhà nước thu hồi đất thì được hỗ trợ 100% lãi suất/số dư
nợ thực tế.
- Thời gian hỗ trợ lãi suất: Tối đa
03 năm, tính từ ngày bắt đầu vay vốn theo hợp đồng tín dụng với ngân hàng
thương mại.
- Mức hỗ trợ lãi suất được điều chỉnh
phù hợp với điều kiện thực tế do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
c) Hỗ trợ chuyển giao công nghệ, đổi
mới công nghệ.
Ngoài hỗ trợ chi phí đầu tư thiết bị
được quy định tại Mục 3.2, nhà đầu tư được hỗ trợ 50% chi phí nhưng không quá 1
tỷ đồng/dự án để thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Chi phí chuyển giao công nghệ bao gồm:
Bí quyết kỹ thuật, kiến thức về công nghệ được chuyển giao dưới dạng phương án
công nghệ, quy trình công nghệ, giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật,
bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính, thông tin dữ liệu...;
- Chi phí nguyên liệu, năng lượng sản
xuất thử;
- Chi phí hỗ trợ trả tiền công cho
người lao động và cán bộ kỹ thuật trực tiếp tham gia trong thời gian sản xuất
thử;
- Chi phí kiểm tra chất lượng sản phẩm
sản xuất thử, chi phí quảng cáo, giới thiệu sản phẩm;
- Chi phí hỗ trợ đào tạo, tập huấn về
kỹ năng tay nghề, năng lực quản lý công nghệ và đổi mới công nghệ cho cán bộ kỹ
thuật.
d) Hỗ trợ hạ tầng ngoài hàng rào dự
án.
Trường hợp dự án chưa có đường giao
thông, hệ thống điện, cấp thoát nước đến hàng rào dự án thì được hỗ trợ 70% chi
phí nhưng không quá 5 tỷ đồng đầu tư xây dựng các hạng mục này.
đ) Hỗ trợ san lấp mặt bằng.
Trường hợp dự án phải san lấp mặt bằng
thì được hỗ trợ 80% chi phí san lấp mặt bằng nhưng không quá 5 tỷ đồng/dự án.
3.2. Hỗ trợ theo các lĩnh vực.
a) Hỗ trợ đầu tư sản xuất giống lợn
Móng Cái, giống gà Tiên Yên, giống thủy sản chủ lực cần xây dựng thương hiệu.
- Hỗ trợ 50% chi phí nhưng không quá
7,5 tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng về hệ thống đường giao thông, hệ thống
điện, hệ thống cấp thoát nước, đê bao, kè, công trình xử lý nước thải, nhà lưới,
vật liệu làm giống và mua thiết bị. Dự án có quy mô, công suất lớn hơn so với
quy mô, công suất tối thiểu quy định tại điểm b mục 2.1. thì mức hỗ trợ tối đa
được tăng tương ứng (theo số lần tăng về quy mô, công suất) nhưng không quá 30
tỷ đồng/dự án
- Hỗ trợ 50% chi phí nhưng không quá
750 triệu đồng/nhiệm vụ: Nghiên cứu chọn tạo; sản xuất thử nghiệm, khảo nghiệm,
kiểm nghiệm và khu vực hóa các giống mới; phục tráng, gia hóa những giống có đặc
tính tốt; nghiên cứu quy trình sản xuất, chế biến và bảo quản giống; nhập nội
nguồn gen, thu thập, lưu giữ nguồn gen.
- Hỗ trợ một lần 70% chi phí
nhưng không quá 1 tỷ đồng/dự án để mua giống gốc, đầu dòng, siêu nguyên chủng, giống
cụ kỵ, giống ông bà (hỗ trợ cả nhập ngoại), giống bố mẹ đối với giống
lai nhưng không quá 30% chi phí sản xuất giống lai đối với một số loại giống
cần khuyến khích.
b) Hỗ trợ đầu tư cơ sở giết mổ gia
súc, gia cầm tập trung công nghiệp.
- Hỗ trợ 60% chi phí nhưng không quá
10 tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng về điện, nước, nhà xưởng, xử lý chất
thải và mua thiết bị. Dự án có quy mô, công suất lớn hơn so với quy mô, công suất
tối thiểu quy định tại điểm b mục 2.1. thì mức hỗ trợ tối đa được tăng tương ứng
(theo số lần tăng về quy mô, công suất) nhưng không quá 30 tỷ đồng/dự án.
- Hỗ trợ 100% chi phí kiểm dịch động
vật theo quy định hiện hành; hỗ trợ chi phí giết mổ bằng 5 lần chi phí kiểm dịch
gia súc/con (riêng đối với trâu, bò hỗ trợ chi phí giết mổ bằng 12 lần chi phí
kiểm dịch/con), đối với gia cầm hỗ trợ 10 lần chi phí kiểm dịch gia cầm/con.
- Riêng đối với các dự án đầu tư cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung công nghiệp đang hoạt động thì được hỗ trợ chi phí kiểm dịch động vật và chi phí
giết mổ bằng mức quy định tại Nghị quyết này. Đối với các dự án đã và đang triển
khai thực hiện nhưng chưa hoàn thiện hoặc tiếp tục đầu tư mở rộng dự án thì có
thể được xem xét hỗ trợ theo các hạng mục đầu tư mới; nội dung hỗ trợ, mức hỗ
trợ do Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để
giải quyết cụ thể.
c) Hỗ trợ đầu tư cơ sở bảo quản,
sơ chế và chế biến các sản phẩm từ nông, lâm, dược liệu, thủy sản theo công nghệ
mới, công nghệ tiên tiến.
Hỗ trợ 60% chi phí nhưng không quá 10
tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải, giao thông, điện,
nước, nhà xưởng và mua thiết bị trong hàng rào dự án. Dự án có tổng mức đầu tư
lớn hơn so với mức vốn tối thiểu quy định tại điểm b mục 2.1. thì mức hỗ trợ tối
đa được tăng tương ứng (theo số lần tăng về quy mô vốn) nhưng không quá 30 tỷ đồng/dự
án.
4. Nguồn vốn.
Ngân sách địa phương bố trí lồng ghép
từ các nguồn: Vốn đầu tư tập trung, kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới, nguồn vốn khoa học công nghệ, kinh phí sự nghiệp kinh tế
theo phân cấp chi ngân sách hiện hành.
Điều 2. Thời gian thực hiện chính sách kể từ ngày Nghị
quyết có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31/12/2017.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển
khai thực hiện Nghị quyết này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát
sinh các yêu cầu cần điều chỉnh, bổ sung hoặc các trường hợp đặc biệt khác để đảm bảo phù hợp với thực tiễn, giao Ủy ban nhân
dân tỉnh thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định và báo cáo với Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh, các Ban và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm giám sát việc
thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh khóa XII, kỳ họp thứ 19 thông qua ngày 23/3/2015 và có hiệu lực sau 10
ngày kể từ ngày thông qua./.