HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
116/2015/NQ-HĐND
|
Hòa Bình, ngày 03
tháng 07 năm 2015
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO NÔNG NGHIỆP,
NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH, GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
KHÓA XV, KỲ HỌP LẦN THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Đầu tư số 67/2014/QH13
ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 210/2013/NĐ-CP
ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 05/TT-BKHĐT
ngày 30 tháng 9 năm 2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn,
Sau khi xem xét Tờ trình số
25/TTr-UBND ngày 16/6/2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc Quy định cơ chế, chính sách đặc thù khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, giai đoạn
2016-2020; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách của Hội đồng nhân dân
tỉnh; Ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành Chính sách đặc thù khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, giai đoạn
2016-2020, cụ thể như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng
1.1. Phạm vi điều chỉnh
a) Nghị quyết này quy định Chính sách
đặc thù khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, giai đoạn 2016 - 2020.
b) Những nội dung khác liên quan đến
chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
không quy định tại Nghị quyết này thực hiện theo Nghị
định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
1.2. Đối tượng áp dụng: Nhà đầu tư là
doanh nghiệp (gọi tắt là nhà đầu tư) được thành lập và đăng ký hoạt động theo
quy định của pháp luật Việt Nam; đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
2. Điều kiện chung đối
với các dự án được hưởng hỗ trợ đặc thù
2.1. Việc khuyến khích được áp dụng đối
với các dự án nằm trong danh mục các lĩnh vực sản xuất sản phẩm đặc thù trong
nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016-2020; phù hợp
với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, quy hoạch ngành hoặc quy hoạch
lĩnh vực, sản phẩm tương ứng đã được phê duyệt và sử dụng tối thiểu 30% lao động
tại địa phương.
2.2. Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu
tư trên địa bàn tỉnh Hòa Bình chấp hành đúng các quy định của pháp luật về đầu
tư, các quy định khác của pháp luật có liên quan và những nội dung được quy định
tại Nghị quyết này.
3. Nguyên tắc áp dụng
khuyến khích đầu tư
3.1. Nhà đầu tư khi xây dựng vùng
nguyên liệu và có cơ sở chế biến, hợp đồng liên kết sản xuất nguyên liệu ổn định,
gắn với tiêu thụ sản phẩm của nông dân trên địa bàn tỉnh Hòa Bình được ưu tiên
xem xét hỗ trợ đặc thù.
3.2. Trong cùng một thời gian, nếu
doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng nhiều mức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư khác
nhau thì doanh nghiệp được lựa chọn mức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư có lợi nhất.
3.3. Các chính sách hỗ trợ quy định tại
Nghị quyết này, nếu có quy định tại các văn bản khác của cấp có thẩm quyền cùng
điều chỉnh về một nội dung nhà đầu tư có quyền lựa chọn mức phù hợp nhất của một
trong các chính sách hiện hành.
3.4. Các dự án đã sử dụng vốn ưu đãi
tín dụng, vốn bảo lãnh tín dụng của nhà nước không thực hiện chính sách khuyến
khích quy định tại Nghị quyết này.
4. Các chính sách
khuyến khích
4.1. Hỗ trợ đầu tư cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung:
a) Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư
cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung được ngân sách nhà nước hỗ trợ như
sau:
- Hỗ trợ 01 tỷ đồng/dự án để xây dựng
hạ tầng về điện, nước, nhà xưởng, xử lý chất thải và mua thiết bị. Trường hợp dự
án có công suất giết mổ lớn hơn hai lần trở lên với mức quy định tại tiết b, Điểm
4.1, Khoản 4 Điều này thì mức hỗ trợ được tăng tương ứng, nhưng không quá 02 tỷ
đồng.
- Trường hợp dự án chưa có đường giao
thông, hệ thống điện, cấp thoát nước đến
hàng rào dự án thì được hỗ trợ thêm 70% chi phí đầu tư xây dựng các hạng mục
này, nhưng không quá 01 tỷ đồng.
b) Dự án đầu tư được hỗ trợ quy định
tại tiết a, Điểm 4.1, Khoản 4 Điều này phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
- Công suất giết mổ một ngày đêm của
dự án phải đạt một trong các điều kiện sau:
+ 200 con gia súc;
+ 2.000 con gia cầm;
+ 100 con gia súc và 1.000 con gia cầm.
- Bảo đảm vệ sinh thú y, an toàn phòng, chống dịch
bệnh, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường theo các quy định của pháp luật về
thú y, an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường.
4.2. Hỗ trợ đầu tư cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm
a) Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư cơ sở chăn
nuôi gia súc, gia cầm có quy mô chăn nuôi tập trung được ngân sách nhà nước hỗ
trợ 50% chi phí, nhưng không quá 01 tỷ đồng/dự án để xây dựng kết cấu hạ tầng về
xử lý chất thải, xây dựng đường giao thông, điện, nước, chuồng trại, tạo đồng cỏ
và mua sắm thiết bị.
b) Dự án đầu tư được hỗ trợ quy định tại tiết a, Điểm
4.2, Khoản này thì phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
- Có quy mô chăn nuôi gia súc, gia cầm thường xuyên
tập trung tối thiểu 200 con đối với đại gia súc, 500 con đối với gia súc, 5.000
con đối với gia cầm.
- Bảo đảm vệ sinh thú y, an toàn phòng, chống dịch
bệnh, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường theo các quy định của pháp luật về
thú y, an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường.
4.3. Hỗ trợ trồng cây dược liệu và cây công nghiệp
có giá trị kinh tế cao
a) Nhà đầu tư thực hiện dự án trồng cây dược liệu;
cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao được ngân sách nhà nước hỗ trợ như sau:
Hỗ trợ 15 triệu đồng/ha để cải tạo đất sản xuất và hỗ trợ cây giống; hỗ trợ để
xây dựng nhà vườn ươm cây giống; tổng mức hỗ trợ tối đa 2 tỷ đồng.
b) Dự án đầu tư được hỗ trợ quy định tại tiết a, Điểm
4.3, Khoản này phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
- Quy mô trồng cây dược liệu và cây công nghiệp có
giá trị kinh tế cao có diện tích từ 30 ha trở lên;
- Cây dược liệu, cây công nghiệp có giá trị kinh tế
cao nằm trong danh mục cây dược liệu, cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao do
Ủy ban nhân dân tỉnh công bố hằng năm;
- Bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy
định của pháp luật bảo vệ môi trường.
4.4. Hỗ trợ đầu tư nuôi trồng thủy sản
a) Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư nuôi trồng thủy
sản tập trung; dự án nuôi cá lồng trên sông, hồ chứa được ngân sách nhà nước hỗ
trợ như sau:
- Đối với dự án nuôi thâm canh thủy sản tập trung:
Mức hỗ trợ 50% chi phí, nhưng không quá 500 triệu đồng/dự án để xây dựng kết cấu
hạ tầng, gồm có: Hệ thống cấp thoát nước
đầu mối (ao, bể chứa, cống, kênh, đường ống cấp, tiêu nước, trạm bơm), đê bao,
kè, đường giao thông, hệ thống điện, công
trình xử lý nước thải.
- Đối với dự án nuôi cá lồng trên sông, hồ chứa thủy lợi: Mức hỗ
trợ 80% chi phí mua lồng nuôi nhưng không quá 01 tỷ đồng/dự án.
b) Dự án đầu tư được ngân sách nhà nước hỗ trợ quy
định tại tiết a, Điểm 4.4, Khoản này phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
- Đối với dự án nuôi thâm canh thủy sản tập trung
có diện tích mặt nước từ 05 ha trở lên. Đối
với dự án nuôi cá lồng trên sông, hồ chứa
có quy mô 50 lồng trở lên (thể tích lồng đạt 90m3/lồng trở lên); chất
lượng lồng đóng mới phải đảm bảo sử dụng tối thiểu 5 năm;
- Đảm bảo an toàn phòng, chống dịch bệnh và bảo vệ
môi trường theo quy định của pháp luật về
phòng, chống dịch bệnh và bảo vệ môi trường.
4.5. Hỗ trợ đầu tư chế biến gỗ rừng trồng
a) Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư nhà máy chế biến
gỗ rừng trồng, sản xuất gỗ ván MDF được ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% chi phí,
nhưng không quá 05 tỷ đồng/nhà máy để xây dựng kết cấu hạ tầng: Giao thông, điện,
nước, nhà xưởng và xử lý chất thải.
b) Dự án đầu tư được ngân sách Nhà nước hỗ trợ đầu
tư quy định tại tiết a, Điểm 4.5, Khoản này phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
- Công suất tối thiểu đạt 15.000 m3 ván
MDF/năm;
- Các nhà máy sản xuất
ván MDF phải kết hợp với sản xuất ván sàn, ván thanh, ván ghép thanh, ván ép để
tránh lãng phí nguyên liệu;
- Thiết bị được sản xuất tại các nước phát triển;
trường hợp sản xuất tại các nước đang phát triển thì thiết bị phải mới 100%;
- Nhà máy không được di dời khỏi địa bàn đăng ký sản
xuất trong vòng 20 năm;
- Bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy
định của pháp luật bảo vệ môi trường.
4.6. Hỗ trợ đầu tư cơ sở chế biến nông sản, thực phẩm
a) Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư cơ sở chế biến
như: Chế biến chè; chế biến rau, củ, quả; sơ chế, bảo quản, chế biến cây mía
tím; chế biến thịt và các sản phẩm từ thịt gia súc, gia cầm thì được ngân sách
nhà nước hỗ trợ 50% chi phí, nhưng không quá 02 tỷ đồng để xây dựng nhà xưởng,
hệ thống giao thông, điện, nước và mua sắm thiết bị.
b) Dự án đầu tư được ngân sách nhà nước hỗ trợ quy
định tại tiết a, Điểm 4.6, Khoản này phải bảo đảm các điều kiện sau:
- Về công suất: Đối với cơ sở chế biến chè đạt tối
thiểu 200 tấn sản phẩm/năm; cơ sở chế biến rau, củ, quả đạt tối thiểu 3.000 tấn
sản phẩm/năm; sơ chế, bảo quản, chế biến mía tím đạt 500 tấn sản phẩm/năm; chế
biến thịt và các sản phẩm từ thịt gia súc, gia cầm đạt tối thiểu 500 tấn sản phẩm/năm.
- Dự án thực hiện chế biến sâu với các sản phẩm
hoàn chỉnh cho người tiêu dùng, có sức cạnh tranh trên thị trường trong nước hoặc
xuất khẩu; sử dụng tối thiểu 60% nguyên liệu chính trên địa bàn tỉnh và được
ghi trên nhãn sản phẩm.
- Thiết bị, dây chuyền công nghệ chính phải đảm bảo
mới 100%.
- Đảm bảo các yêu cầu về an toàn thực phẩm, bảo vệ
môi trường theo quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường.
(Ban hành kèm theo Nghị quyết là Danh mục các
lĩnh vực sản xuất, sản phẩm đặc thù trong nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh
Hòa Bình giai đoạn 2016-2020).
5. Nguồn kinh phí và cơ chế hỗ trợ
đầu tư
5.1. Nguồn kinh phí: Nguồn kinh phí hỗ trợ đầu tư
được bố trí hằng năm từ ngân sách tỉnh và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
5.2. Cơ chế hỗ trợ đầu tư
a) Ngân sách nhà nước thực hiện hỗ trợ sau đầu tư
(sau khi dự án hoàn thành đầu tư và được nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng)
được giải ngân 100% mức kinh phí hỗ trợ.
b) Phần kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước được
coi như phần vốn đối ứng của doanh nghiệp, Nhà nước bảo lãnh phần vốn này khi
doanh nghiệp vay vốn đầu tư từ ngân hàng thương mại để thực hiện dự án đó.
c) Các dự án được hỗ trợ theo cơ chế quy định tại
Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 14/12/2013 của Chính phủ thì sẽ không được hỗ
trợ theo quy định của Nghị quyết này.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
1. Ủy ban
nhân dân tỉnh hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị quyết này. Đối với các dự án
trọng điểm, có tính đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất với Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định mức hỗ trợ cụ thể và báo cáo Hội đồng nhân
dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành danh mục loài cây, giống cây dược liệu, cây công nghiệp
có giá trị kinh tế cao được nhận hỗ trợ quy định tại Điểm 4.3, Khoản 4, Điều 1
của Nghị quyết này để làm cơ sở thực hiện.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm
vụ kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01
năm 2016.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình
khóa XV nhiệm kỳ 2011- 2016, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 03 tháng 7 năm
2015./.
Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội;
- VP Quốc hội;
- VP Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh (CT, PCT, VP);
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- VP ĐĐBQH & HĐND (CVP, PVP);
- TT HĐND, UBND các huyện, TP;
- Các Hội doanh nghiệp, hội nghề nghiệp tỉnh;
- Phòng Công báo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT. CTHĐND.
|
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Tỉnh
|
DANH MỤC
CÁC LĨNH VỰC SẢN XUẤT, SẢN PHẨM ĐẶC THÙ
TRONG NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH GIAI ĐOẠN 2015-2020
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 116/2015/NQ-HĐND ngày 03 tháng 7 năm 2015 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình)
1. Giết mổ gia súc, gia cầm tập trung.
2. Chăn nuôi gia súc, gia cầm có quy mô nuôi tập
trung.
3. Trồng cây dược liệu, cây công nghiệp có giá trị
kinh tế cao.
4. Thâm canh nuôi trồng thủy sản trên sông, hồ chứa.
5. Nuôi cá lồng trên sông, hồ chứa thủy lợi.
6. Chế biến gỗ rừng trồng, sản xuất gỗ ván MDF.
7. Chế biến chè.
8. Chế biến rau, củ, quả.
9. Sơ chế, bảo quản, chế biến mía tím.
10. Chế biến các sản phẩm từ thịt gia súc, gia cầm.