HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
186/2010/NQ-HĐND
|
Tam
Kỳ, ngày 09 tháng 12 năm 2010
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ NĂM 2011
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 25
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Sau khi xem xét Báo cáo của Ủy ban
nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội năm 2010 và nhiệm vụ kế hoạch năm
2011; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận tại
kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân
tỉnh thống nhất đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm 2010 và nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2011 tại Báo cáo số
160/BC-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời nhấn
mạnh một số nhiệm vụ, giải pháp như sau:
I. Các chỉ tiêu chủ
yếu:
1. Các chỉ tiêu về kinh tế:
Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng
13,5%; Giá trị sản xuất ngành nông-lâm-ngư tăng 4,5%;
Giá trị sản xuất của ngành công nghiệp
và xây dựng tăng trên 20%, trong đó giá trị sản xuất công nghiệp tăng 24%;
Giá trị sản xuất ngành dịch vụ tăng
khoảng 16,5%; Tổng kim ngạch xuất khẩu 312 triệu USD, tăng 20%;
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội khoảng
13.600 tỷ đồng, tăng 18,5%, chiếm 47% GDP;
Tổng thu ngân cách nhà nước 4.330 tỷ
đồng; trong đó thu nội địa 2.920 tỷ đồng, thu xuất nhập khẩu 1.080 tỷ đồng.
2. Các chỉ tiêu về xã hội:
Tạo việc làm mới 38.000 lao động; Giảm
tỷ lệ hộ nghèo từ 2,5-3%;
Duy trì mức giảm tỷ lệ sinh 0,25%0;
Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng còn
dưới 17%.
3. Các chỉ tiêu về môi trường:
100% dự án mới tại các khu, cụm công
nghiệp, khu kinh tế phải có hệ thống xử lý nước thải đảm bảo đạt tiêu chuẩn;
Tỷ lệ che phủ rừng đến cuối năm 2011
là 46%; Tỷ lệ sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh 85%.
4. Hoàn thành 100% chỉ tiêu gọi công
dân nhập ngũ.
II. Những nhiệm vụ
và giải pháp chủ yếu:
1. Điều chỉnh, bổ sung, nâng cao chất
lượng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội theo hướng phát triển bền
vững.
Rà soát, bổ sung, hoàn chỉnh quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020, quy hoạch vùng Đông
Quảng Nam khớp nối quy hoạch ngành và lãnh thổ, phát huy các lợi thế so sánh, đảm
bảo thuận lợi trong công tác quản lý và đầu tư. Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội Khu kinh tế mở Chu Lai đến 2015 và tầm nhìn đến năm 2025.
Tiếp tục rà soát, bãi bỏ các quy định
làm hạn chế quyền của người sử dụng đất hợp pháp trong vùng quy hoạch. Khi công
bố kế hoạch thu hồi đất có công trình nhà ở để thực hiện quy hoạch phải đồng thời
công bố kế hoạch tái định cư gắn với giải quyết việc làm, ổn định đời sống của
người có đất bị thu hồi theo đúng tinh thần Nghị quyết số 52/2006/NQ-HĐND ngày
04 tháng 5 năm 2006 của HĐND tỉnh.
2. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu
tư, kinh doanh, bảo đảm chất lượng tăng trưởng, nâng cao hiệu quả sức cạnh
tranh và tính bền vững của nền kinh tế.
Tăng cường công tác dự báo về tình
hình kinh tế - xã hội để kịp thời điều chỉnh các nhiệm vụ và giải pháp một cách
linh hoạt, chủ động và có hiệu quả trong quản lý điều hành.
Khuyến khích phát triển mạnh sản xuất
công nghiệp gắn với nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Tập
trung phát triển công nghiệp sản xuất điện năng, khai thác và chế biến nông,
lâm, thủy sản. Khai thác và chế biến khoáng sản hợp lý, hiệu quả và bền vững. Đẩy
mạnh sản xuất hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu, có chính sách phát triển sản xuất
các sản phẩm công nghệ cao, công nghiệp phụ trợ; đồng thời, chú trọng phát triển
các ngành nghề truyền thống có lợi thế cạnh tranh. Rà soát, điều chỉnh, bổ
sung, quy hoạch phát triển các khu, cụm công nghiệp, đảm bảo hiệu quả đầu tư theo
Quyết định 105/2009/QĐ/TTg của Thủ tướng Chính phủ về quy chế quản lý cụm công
nghiệp.
Phát triển các dịch vụ vận tải biển,
du lịch, bưu chính - viễn thông, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm; chú trọng mở rộng
các dịch vụ mới, nhất là các dịch vụ có hàm lượng khoa học – công nghệ cao và dịch
vụ hỗ trợ kinh doanh. Tăng cường công tác quản lý tài chính, tín dụng và giá cả
thị trường.
3. Huy động các nguồn lực thúc đẩy
phát triển kết cấu hạ tầng.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp, trước
hết là giải pháp về tái định cư, bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng, thủ
tục hành chính, kể cả việc điều chuyển vốn để khắc phục tình trạng giải ngân chậm,
tồn đọng vốn trong đầu tư xây dựng cơ bản. Bố trí nguồn vốn tập trung, đầu tư dứt
điểm, sớm đưa công trình vào sử dụng.
Thành lập quỹ phát triển quỹ đất, tạo
nguồn tạm ứng cho công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư nhằm đẩy
nhanh tiến độ các công trình.
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công
trình trọng điểm: Cầu Cửa Đại, hệ thống đường ven biển, đường cứu hộ, cứu nạn;
thúc đẩy dự án đường cao tốc Đà Nẵng - Dung Quất; các công trình giao thông, thủy
lợi, y tế, giáo dục sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ.
4. Phát triển nông nghiệp, nông thôn
và miền núi.
Tiếp tục thực hiện đầu tư trong lĩnh
vực nông nghiệp và nông thôn theo Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (Khóa X) về nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Thực hiện tốt
Nghị quyết số 143/2009/NQ-HĐND ngày 22 tháng 7 năm 2009 về phát triển giao
thông nông thôn; Nghị quyết số 53/2006/NQ- HĐND ngày 04 tháng 5 năm 2006 về tiếp
tục phát triển kinh tế vườn, kinh tế trang trại; Nghị quyết số 160/2010/NQ-HĐND
ngày 22 tháng 4 năm 2010 về tiếp tục phát triển thuỷ lợi nhỏ, thuỷ lợi đất màu
và kiên cố kênh mương; Nghị quyết số 113/2008/NQ-HĐND ngày 30 tháng 7 năm 2008
về đổi mới, phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã của HĐND tỉnh.
Triển khai thực hiện Quyết định
63/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng chính phủ về chính sách
hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch cho nông dân. Nghiên cứu ban hành hoặc
trình HĐND tỉnh ban hành chính sách hỗ trợ phát triển và cơ giới hóa trong nông
nghiệp.
Triển khai thực hiện tốt chương trình
quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020, mở rộng việc thực hiện
chương trình trên cơ sở phát huy nội lực của từng địa phương và cộng đồng; đồng
thời, lồng ghép với các chương trình mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, tạo
sự chuyển biến tích cực ở nông thôn.
Thúc đẩy các chương trình thuộc đề án
được duyệt theo Nghị quyết 30a của Chính phủ đối với các huyện nghèo của tỉnh,
các đề án trên một số lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế, điện, xây dựng chính
quyền theo Công văn số 588/TTg ngày 20 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ
về hưởng chính sách ưu đãi như các tỉnh Tây Nguyên.
Khắc phục kịp thời những bất cập
trong việc sắp xếp, bố trí tái định cư nhằm đảm bảo đất sản xuất, ổn định đời sống
lâu dài và bền vững cho nhân dân trong vùng có dự án thủy điện. Kiên quyết đình
chỉ các dự án ảnh hưởng lớn đến môi trường, dân sinh và kém hiệu quả.
5. Bảo đảm an sinh xã hội, phát triển
các lĩnh vực văn hóa - xã hội.
Xây dựng và phát triển hệ thống an
sinh xã hội. Đa dạng hóa các loại hình trợ giúp xã hội, cứu trợ xã hội. Thực hiện
các chính sách khám chữa bệnh, hỗ trợ giáo dục và đào tạo, hỗ trợ nhà ở, cho
vay vốn ưu đãi; đào tạo nghề, giải quyết việc làm; chính sách đối với người có
công cách mạng. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội. Tăng cường đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện Nghị định 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 về
chính sách trợ giúp các đối tượng xã hội, Nghị định 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng
02 năm 2010 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 67/NĐ-CP ngày 13
tháng 4 năm 2007 của Chính phủ, nhất là khu vực miền núi.
Tiếp tục thực hiện các Nghị quyết
chuyên đề của HĐND tỉnh Khoá VII về phát triển sự nghiệp giáo dục, chính sách
thu hút giáo viên từ đồng bằng lên công tác miền núi. Tập trung nâng cao chất
lượng dạy và học. Chú trọng phát triển các trường chuyên biệt trên địa bàn tỉnh
theo đúng tinh thần Quyết định số 49/2008/QĐ- BGD&ĐT ngày 25 tháng 8 năm
2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Nâng cao chất lượng và quy mô chăm
sóc sức khỏe nhân dân, thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế,
sức khỏe, vệ sinh môi trường. Thực hiện tốt chương trình đầu tư cho y tế từ nguồn
trái phiếu Chính phủ và các chương trình mục tiêu khác; chú trọng chất lượng
khám, chữa bệnh ở các Trung tâm y tế huyện, bệnh viện tuyến tỉnh. Nghiên cứu
ban hành hoặc trình HĐND tỉnh ban hành chính sách luân chuyển bác sĩ về miền
núi. Đẩy mạnh công tác quản lý dược; giải quyết tốt vấn đề vệ sinh, an toàn thực
phẩm. Thực hiện tốt công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình, phòng, chống suy
dinh dưỡng trẻ em.
Ưu tiên đầu tư các thiết chế văn hóa,
thể thao phục vụ cộng đồng. Tiếp tục tu bổ, tôn tạo các di sản, di tích. Tăng mức
hưởng thụ văn hóa đi đôi với việc nâng cao hơn nữa chất lượng văn hóa, thông
tin, phát thanh, truyền hình. Có kế hoạch đầu tư nâng cao chất lượng chương
trình để thực hiện việc phát sóng truyền hình Quảng Nam lên vệ tinh VINASAT I.
6. Giải quyết tốt các vấn đề về môi
trường và phát triển bền vững.
Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch
hành động ứng phó biến đổi khí hậu. Tiếp tục thực hiện chương trình trọng điểm
trong chiến lược bảo vệ môi trường. Gắn nhiệm vụ, mục tiêu bảo vệ môi trường với
phát triển kinh tế - xã hội theo quan điểm phát triển bền vững. Đưa vấn đề bảo
vệ môi trường vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và
các chương trình dự án đầu tư. Tập trung giải quyết tốt vấn đề môi trường ở các
khu, cụm công nghiệp và các mỏ khai thác khoáng sản...
7. Đẩy mạnh công tác dân vận chính
quyền, thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, cải cách hành chính, phòng chống tham
nhũng và thực hành tiết kiệm.
Xây dựng và thực hiện tốt chương
trình cải cách hành chính giai đoạn 2 2011- 2015. Phân cấp và làm rõ trách nhiệm
từng cấp, ngành, đơn vị và người đứng đầu các cơ quan, tập trung đầu mối trong
giải quyết công việc hành chính với công dân và doanh nghiệp, thực hiện tốt quy
chế dân chủ cơ sở.
Thực hiện kiên quyết và đồng bộ các
giải pháp phòng, chống tham nhũng, lãng phí, trước hết là trong lĩnh vực quản
lý đất đai, đầu tư xây dựng cơ bản, chi tiêu ngân sách, quản lý vốn, tài sản của
Nhà nước. Tập trung vào các giải pháp phòng ngừa, tăng cường tính công khai, đề
cao vai trò giám sát của nhân dân và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan,
đơn vị.
8. Tăng cường công tác quốc phòng, an
ninh và thanh tra.
Nâng cao chất lượng, xây dựng và củng
cố nền quốc phòng toàn dân, gắn thế trận quốc phòng toàn dân với an ninh nhân
dân ngày càng vững chắc. Đẩy mạnh việc bồi dưỡng kiến thức quốc phòng – an ninh
cho các đối tượng. Tổ chức diễn tập tác chiến phòng thủ theo Nghị quyết số 28 của
Bộ Chính trị đảm bảo an toàn tuyệt đối, có chất lượng. Thực hiện có hiệu quả
công tác nắm tình hình, đề cao cảnh giác, nâng cao sẵn sàng chiến đấu. Tổ chức
giao, nhận quân đúng kế hoạch, đủ chỉ tiêu.
Triển khai sâu, rộng phong trào “Toàn
dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng
cao ý thức chấp hành luật pháp. Đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống các hành vi vi
phạm pháp luật và tội phạm hình sự. Chú trọng hơn nữa công tác bảo đảm an toàn
giao thông.
Tăng cường công tác thanh tra kinh tế
- xã hội, nhất là trong lĩnh vực đất đai, đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý sủ dụng
ngân sách. Kịp thời giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân; kiên quyết
thi hành các quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo, các quyết định xử lý vi
phạm sau thanh tra đúng pháp luật.
Điều 2. Giao Uỷ ban nhân
dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết; Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội
đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát việc triển
khai thực hiện Nghị quyết này.
Hội đồng nhân dân tỉnh đề nghị Uỷ ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên đẩy mạnh tuyên truyền,
vận động các tầng lớp nhân dân trong tỉnh thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh
tế - xã hội năm 2011.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Khóa VII, Kỳ họp thứ 25, thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2010./.