NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ NĂM 2011
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ MƯỜI CHÍN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân năm 2004;
Xét báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan hữu quan, báo cáo
thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến các vị đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân
dân tỉnh thống nhất đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ năm 2010 và
phương hướng, nhiệm vụ năm 2011 với các mục tiêu, giải pháp nêu trong báo cáo của
Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan hữu quan. Trong đó, nhấn mạnh một số nội
dung chủ yếu như sau:
1. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ năm
2010:
Năm 2010, là năm cuối của kế hoạch 5 năm 2006 -
2010, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm 2010 ngoài việc góp phần hoàn thành kế
hoạch 5 năm còn tạo tiền đề thuận lợi cho kế hoạch giai đoạn 2011 - 2015. Với
mục tiêu đó, ngay từ cuối năm 2009, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh đã xác định các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và triển khai đến
các cấp, các ngành. Những tháng đầu năm, tình
hình kinh tế trong nước và thế giới tuy đã thoát ra khỏi suy thoái nhưng vẫn tiềm
ẩn nhiều nguy cơ, bên cạnh đó thời tiết không thuận lợi gây khó khăn cho sản xuất
nông nghiệp, công nghiệp, việc thực hiện kế hoạch xây dựng cơ bản còn chậm… Ủy
ban nhân dân tỉnh đã tăng cường kiểm tra tại các ngành, địa phương, xử lý kịp
thời những khó khăn, vướng mắc và đề ra các giải pháp để các ngành, huyện, thị
xã chủ động rà soát, khắc phục khó khăn.
Với nỗ lực của các cấp, các ngành, cộng
đồng doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục phát triển ổn định,
tổng sản phẩm trong tỉnh tăng 13%, sản xuất nông nghiệp mặc dù thời tiết không
thuận lợi nhưng vẫn đảm bảo kế hoạch đề ra và từng
bước phát triển theo chiều sâu; công nghiệp tiếp tục tăng trưởng, nổi bật là sản
xuất xi măng đi vào hoạt động đóng góp đáng kể vào giá trị sản xuất của ngành;
thu ngân sách đạt khá; xuất khẩu tăng trưởng cao so cùng kỳ và so với kế hoạch;
chất lượng giáo dục được nâng lên; giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo bám
sát mục tiêu đề ra; các chương trình an sinh xã hội được triển khai tương đối đồng
bộ, quốc phòng - an ninh và trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.
Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn
còn những khó khăn, hạn chế như thời tiết không thuận lợi đã ảnh hưởng nhiều đến
trồng trọt; tình hình dịch bệnh heo tai xanh còn diễn biến phức tạp; một số hạn chế, tồn tại tuy không mới nhưng chậm được khắc
phục, đó là: công tác quản lý, bảo vệ rừng còn nhiều yếu kém do tinh thần trách
nhiệm của các chủ rừng chưa cao; tiến độ thực hiện vốn đầu tư xây dựng cơ bản
còn chậm; tình trạng khiếu kiện đông
người vẫn xảy ra; tai nạn giao
thông chưa được kiềm chế.... đòi hỏi phải nỗ lực hơn trong năm 2011.
Hội đồng nhân dân tỉnh đánh giá cao sự chỉ đạo, điều hành có hiệu quả của Ủy
ban nhân dân tỉnh; sự đóng góp tích cực của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, lực
lượng vũ trang; sự giám sát thường xuyên của Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; sự cố gắng của
nhân dân trong tỉnh. Ủy ban nhân dân tỉnh cần tập trung điều hành quyết liệt
hơn nữa nhằm từng bước khắc phục những tồn tại, khó khăn nêu trên trong năm
2011.
2. Mục tiêu tổng quát, nhiệm vụ và các
chỉ tiêu chủ yếu năm 2011:
a) Mục tiêu tổng quát: tập
trung mọi nỗ lực để thúc đẩy sản xuất phát triển, nâng cao hiệu quả và tính bền
vững của sự phát triển; nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của nền kinh
tế; tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, cơ cấu lao động; hoàn thành mục tiêu xóa
đói, giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội; tăng cường hợp tác và chủ động hội nhập
quốc tế; giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự, an
toàn xã hội.
b) Nhiệm vụ:
- Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, sản xuất kinh doanh;
nâng cao hiệu quả xúc tiến thương mại, đầu tư;
- Huy động tối đa các nguồn lực cho đầu tư phát triển, trọng
tâm là cơ sở hạ tầng, nhanh chóng giải ngân các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách
nhà nước;
- Thực hiện có hiệu quả các chính sách an sinh xã hội, đặc
biệt là giảm nghèo, tạo việc làm. Đẩy mạnh xã hội hóa lĩnh vực văn hóa - xã hội;
giải quyết tốt các vấn đề xã hội. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu;
- Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng lực,
hiệu lực, hiệu quả của các tổ chức, cơ quan nhà nước và chính quyền các cấp.
Tăng cường phòng chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí;
- Đảm bảo quốc phòng - an ninh ổn định; bảo vệ vững chắc tuyến
biên giới, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.
c) Các chỉ tiêu chủ yếu:
- Tổng sản phẩm (GDP) tăng
13-13,5%. Trong đó: khu vực nông, lâm, thủy sản tăng khoảng 6-6,5%, công nghiệp
- xây dựng tăng 22-23%, dịch vụ tăng 16-17%;
- GDP bình quân đầu người đạt khoảng 21 triệu đồng;
- Kim ngạch xuất khẩu 550 triệu USD;
- Kim ngạch nhập khẩu 140 triệu USD;
- Thu ngân sách 2.400 tỷ đồng;
- Chi ngân sách 3.428 tỷ đồng;
- Tỷ lệ giảm sinh duy trì ở mức 0,7%o;
- Tỷ lệ xã đạt phổ cập THCS đạt 100%;
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm trong năm là 1,3%;
- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi còn 19%;
- Tỷ lệ trạm y tế xã có bác sỹ đạt 55%;
- Số giường bệnh/vạn dân đạt 21 giường;
- Số bác sỹ/vạn dân là 6 bác sỹ;
- Giải quyết việc làm cho 28.000 lao động;
- Tỷ lệ lao động được đào tạo đạt 30%;
- Tỷ lệ thất nghiệp thành thị 3,5%;
- Tỷ lệ hộ dân sử dụng điện 88%;
- Tỷ lệ dân số sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 85%;
3. Các giải pháp:
a) Nông nghiệp, nông thôn:
- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành
nông nghiệp theo hướng tích cực, bền vững, tăng tỷ trọng chăn nuôi và dịch vụ
nông nghiệp; triển khai thực hiện tốt
chương trình xây dựng nông thôn mới;
- Tạo điều kiện phát triển kinh tế trang trại, nhất là tiếp
cận các nguồn vốn; nâng cao năng suất cây công nghiệp trên cơ sở sử dụng giống mới
năng suất cao, có khả năng kháng bệnh. Phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm
theo hướng hình thành các vùng chăn nuôi tập trung, phòng, chống dịch bệnh, kiểm
soát vệ sinh an toàn thực phẩm;
- Tăng cường công tác bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh và trồng
rừng; quản lý chặt chẽ rừng đặc dụng; đẩy nhanh tiến độ các dự án di dời dân ra
khỏi rừng phòng hộ; thực hiện tốt các cơ chế, chính sách để khuyến khích bảo vệ
và phát triển rừng; đẩy nhanh tiến độ giao đất, cho thuê đất tách ra khỏi lâm
phần;
- Tiếp tục đầu tư công trình thủy lợi nhỏ theo hướng đa mục
tiêu, nâng cao năng lực tưới tiêu, kết hợp nuôi trồng thủy sản và cấp nước sinh
hoạt.
b) Công nghiệp:
- Đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng khu công nghiệp,
khu kinh tế; tiếp tục rà soát, thu hồi các dự án chậm tiến độ; lập kế hoạch
phân kỳ đầu tư khu liên hợp 10.000 ha huyện Đồng Phú. Tích cực hỗ trợ nhà đầu
tư trong giải phóng mặt bằng; hỗ trợ các dự án sản xuất xi măng để đẩy nhanh tiến
độ.
- Khuyến khích phát triển chế biến nông sản, hàng xuất khẩu,
các ngành công nghiệp có tiềm năng như linh kiện điện tử, các sản phẩm chế biến
từ cao su.
c) Về dịch vụ,
xuất - nhập khẩu:
- Mở rộng mạng lưới dịch vụ khu vực nông thôn, nâng cao hiệu
quả hoạt động của chợ đầu mối; tăng cường quan hệ với các đối tác, tận dụng mọi
khả năng để tăng xuất khẩu vào các thị trường có sức mua lớn. Phát triển các mặt hàng xuất khẩu mới như sản phẩm gỗ, linh kiện điện tử,
may mặc, giày da... và các mặt hàng có giá trị gia tăng cao, tăng sản phẩm chế
biến thành phẩm;
- Đổi mới cách thức tổ chức xúc tiến thương mại theo hướng
chú trọng khâu tổ chức, cung cấp thông tin thị trường; nâng cao năng lực của
đơn vị thực hiện xúc tiến đầu tư, thương mại;
- Tiếp tục đầu tư khu du lịch Bà Rá - Thác Mơ, hoàn thành
quy hoạch khu di tích Bộ Chỉ huy Miền; đôn đốc tiến độ dự
án phim trường ngoài trời kết hợp du lịch sinh thái tại trảng cỏ Bàu Lạch. Hình
thành và phát triển tuyến du lịch quốc tế Bình Phước - Campuchia - Lào - Thái
Lan. Đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ các dự án Trung tâm thương
mại và dân cư để từng bước phát triển thị trường bất động sản. Hoàn thành quy
hoạch chi tiết Khu kinh tế cửa khẩu Hoa Lư.
d) Về phát triển doanh nghiệp:
- Tập trung cải thiện môi trường đầu tư, sản xuất kinh
doanh, phát triển doanh nghiệp, cải
thiện môi trường kinh doanh; cải thiện chỉ số PCI, trọng tâm là đơn giản hóa thủ
tục hành chính, minh bạch các quy định liên quan đến điều kiện kinh doanh, gia
nhập thị trường của doanh nghiệp, tháo gỡ khó khăn về vốn cho sản xuất kinh
doanh, thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp; thực hiện đăng ký kinh
doanh qua mạng, thiết lập tốt cơ sở dữ liệu thông tin chung về doanh nghiệp.
e) Đầu tư phát triển:
- Tiếp tục chấn chỉnh và khắc phục những yếu kém trong đầu
tư xây dựng cơ bản, củng cố năng lực các chủ đầu tư, công tác lựa chọn nhà thầu;
- Huy động tối đa và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho đầu
tư phát triển, nhất là các nguồn vốn ngoài nhà nước để đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội có tổng mức
đầu tư lớn theo hình thức BOT, BT, BOO. Nghiên cứu triển khai thực hiện thí điểm
đầu tư theo hình thức công - tư hợp doanh;
- Tập trung đầu tư hoàn thành đúng tiến độ các dự án, công
trình hoàn thành trong năm 2011, các dự án nâng cấp mở rộng
bệnh viện tuyến huyện bằng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ;
đôn đốc đẩy nhanh tiến độ các dự án BOT Quốc lộ 13, Quốc lộ 14; BT đường Đồng
Phú - Bình Dương, Minh Hưng - Đồng Nơ; triển khai dự án nâng cấp ĐT759 Bù Na -
Phước Bình - Bù Đốp, đường Sao Bộng - Đăng Hà; triển khai thực hiện dự án mở rộng
Bệnh viện đa khoa tỉnh lên 600 giường, Trung tâm văn hóa thông tin tỉnh; đẩy
nhanh tiến độ xây dựng khu Trung tâm hành chính 2 huyện Hớn Quản, Bù Gia Mập;
- Chú trọng thực hiện các dự án đầu tư hạ tầng nông thôn (điện,
nước sạch, đường giao nông thôn, đường liên thôn), hạ tầng sản xuất nông nghiệp.
g) Về thu, chi ngân sách: đánh giá, phân tích cụ thể những kết quả đạt được
và những tồn tại, hạn chế trong quản lý, điều hành thu, chi ngân sách những năm
gần đây nhằm rút ra kinh nghiệm, có giải pháp khắc phục trong thời gian tới.
h) Văn hóa, xã hội, môi trường:
- Tích cực
ứng dụng khoa học công nghệ, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp;
- Nâng cao
hiệu quả, chất lượng, quy mô giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực trên cơ sở đề
án phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2011 - 2020. Tiếp tục đầu tư cơ sở vật
chất, đồ dùng, trang thiết bị dạy và học; thực hiện tốt chương trình kiên cố
hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên;
- Hoàn thiện mạng lưới y tế từ tỉnh xuống cơ sở; xây dựng hoàn
thành Trung tâm y tế dự phòng tuyến huyện;
- Xây dựng và triển khai đề án giảm
nghèo, giải quyết việc làm giai đoạn 2011 - 2015; các chính sách về lao động,
việc làm, bảo hiểm thất nghiệp. Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn chương trình mục
tiêu quốc gia về việc làm; thực hiện tốt các
chính sách, đề án, dự án được thụ hưởng theo chính sách như Tây Nguyên,
các chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo;
- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa IX); kết luận số 57-KL/TW ngày 03/11/2009 của
Bộ Chính trị; Kế hoạch số 83-KH/TU ngày 04/01/2010 của Tỉnh uỷ về xây dựng
chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn
2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020; quy hoạch đào tạo CBCC là người
dân tộc thiểu số; đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động trong vùng đồng bào
dân tộc thiểu số;
- Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động
văn hóa thông tin, thể dục - thể thao để tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nâng
cao mức hưởng thụ đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân, xây dựng môi trường
văn hóa lành mạnh trong cơ quan, nơi công cộng, cộng đồng dân cư, gia đình và mỗi
cá nhân;
- Sử dụng hợp lý và có hiệu quả các
nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo đảm sự hài hòa giữa phát triển kinh tế với bảo
vệ môi trường; triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi
khí hậu, chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến
năm 2020, chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020;
i) Tiếp tục chấn chỉnh tinh thần trách nhiệm, lề lối làm việc
của cán bộ, công chức trong thực hiện nhiệm vụ được giao; lấy kết quả thực hiện
các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh và cải
thiện đời sống nhân dân làm thước đo năng lực và hiệu quả hoạt động của các cấp,
các ngành.
k) Quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội:
Bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, chú trọng
thực hiện chương trình mục tiêu 5 giảm, quan tâm đặc biệt và tiếp tục phát triển
quan hệ hữu nghị với các tỉnh Campuchia, xây dựng vùng biên giới vững mạnh; thực
hiện phân giới cắm mốc tuyến biên giới Việt Nam - Campuchia theo kế hoạch.
Điều 2. Giao Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện; Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội
đồng nhân dân và các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện
Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VII, kỳ họp thứ mười
chín thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2010 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày
thông qua./.