Nghị quyết 183/2010/NQ-HĐND về thông qua chức danh, số lượng, chế độ chính sách cho Công an xã trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai khóa VII - kỳ họp thứ 20 ban hành
Số hiệu | 183/2010/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 26/10/2010 |
Ngày có hiệu lực | 05/11/2010 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Đồng Nai |
Người ký | Trần Đình Thành |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 183/2010/NQ-HĐND |
Biên Hòa, Ngày 26 Tháng 10 năm 2010 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÔNG QUA CHỨC DANH, SỐ LƯỢNG VÀ CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH CHO CÔNG AN XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 20
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Công an xã ngày 21 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã;
Căn cứ Thông tư số 12/2010/TT-BCA ngày 08/4/2010 của Bộ Công an quy định cụ thể
thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã và Nghị định số 73/2009/NĐ-CP
ngày 07/9/2009 quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã;
Sau khi xem xét Tờ trình số 8374/TTr-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2010 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Nai về đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, thông qua chức
danh, số lượng và các chế độ chính sách cho Công an xã trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai; báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các
Đại biểu tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh,
1. Chức danh và số lượng Phó trưởng Công an xã
Chức danh, số lượng Phó trưởng Công an xã được bố trí theo quy định tại mục a, khoản 2, Điều 3, Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của Chính phủ và mục a, khoản 1, Điều 13, Thông tư số 12/2010/TT-BCA ngày 08/4/2010 của Bộ Công an. Số lượng 268 Phó trưởng Công an xã, được bố trí như sau:
a) Xã loại 1 và loại 2: 132 xã, số lượng 264 Phó trưởng Công an xã (mỗi xã bố trí 02 Phó trưởng Công an xã).
b) Xã loại 3: 04 xã, số lượng 04 Phó trưởng Công an xã (mỗi xã bố trí 01 Phó trưởng Công an xã).
2. Số lượng Công an viên
Số lượng Công an viên được bố trí theo quy định tại mục b, c khoản 2, Điều 3, Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của Chính phủ và mục b, c khoản 1, Điều 13, Thông tư số 12/2010/TT-BCA ngày 08/4/2010 của Bộ Công an. Số lượng 1.943 Công an viên, được bố trí như sau:
a) Công an viên thường trực
Bố trí Công an viên thường trực căn cứ vào mục c, khoản 2, Điều 3, Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của Chính phủ và mục c, khoản 1, Điều 13, Thông tư số 12/2010/TT-BCA ngày 08/4/2010 của Bộ Công an. Số lượng 408 Công an viên, mỗi xã bố trí 03 Công an viên.
b) Công an viên phụ trách ấp
- Bố trí Công an viên phụ trách ấp căn cứ vào mục c, khoản 2, Điều 3, Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của Chính phủ và mục b, khoản 1, Điều 13, Thông tư số 12/2010/TT-BCA ngày 08/4/2010 của Bộ Công an. Số lượng 1.535 Công an viên, được bố trí như sau:
- Tổng số ấp thuộc xã loại 1 và xã loại 2: 763 ấp. Số lượng 1.526 Công an viên, mỗi ấp bố trí 02 Công an viên.
- Tổng số ấp thuộc xã loại 3: 09 ấp. Số lượng 09 Công an viên, mỗi ấp bố trí 01 Công an viên.
3. Chế độ phụ cấp của Phó trưởng Công an xã và Công an viên
Hệ số phụ cấp của Phó trưởng Công an xã và Công an viên thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 14, Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ, cụ thể như sau:
- Phó trưởng Công an xã: Hưởng phụ cấp theo hệ số 1.0 mức lương tối thiểu.
- Công an viên: Hưởng phụ cấp theo hệ số 1.0 mức lương tối thiểu.
4. Trụ sở, nơi làm việc của Công an xã
Công an xã có trụ sở, nơi làm việc riêng phù hợp điều kiện và yêu cầu bảo đảm an ninh trật tự; gồm phòng làm việc chung, phòng ăn, phòng nghỉ và nơi đảm bảo thường trực, tiếp công dân giải quyết thủ tục hành chính.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này, hàng năm đánh giá kết quả thực hiện và báo cáo kết quả tại kỳ họp cuối năm Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Trong quá trình thực hiện, khi cần phải điều chỉnh, Ủy ban nhân dân báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất xử lý và trình Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và các Đại biểu Hội đồng nhân dân tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết theo luật định.