HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2011/NQ-HĐND
|
Kon
Tum, ngày 05 tháng 8 năm 2011
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ THÔNG QUA ĐỀ ÁN QUY HOẠCH PHÁT
TRIỂN ĐIỆN LỰC TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN NĂM 2011-2015, CÓ XÉT ĐẾN NĂM 2020.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KON
TUM
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật
Điện lực ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị
định số 105/2005/NĐ-CP ngày 17/08/2005 của Chính phủ về việc quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực;
Căn cứ Quyết
định số 42/2005/QĐ-BCN ngày 30/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp (nay là Bộ
Công thương) về việc ban hành quy định, nội dung, trình trự, thủ tục lập và thẩm
định quy hoạch phát triển điện lực;
Sau khi xem xét Tờ trình số
51/TTr-UBND ngày 01/7/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc thông qua đề
án Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Kon Tum giai đoạn năm 2011-2015, có xét đến
năm 2020; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh
và ý kiến tham gia của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Đề án Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Kon Tum giai đoạn
năm 2011-2015, có xét đến năm 2020 (có Phụ lục kèm theo).
Điều 2. Giao Ủy ban
nhân dân tỉnh hoàn chỉnh hồ sơ Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Kon Tum giai
đoạn năm 2011-2015, có xét đến năm 2020 trình Bộ Công thương thẩm định, phê duyệt
và tổ chức chỉ đạo triển khai thực hiện. Hằng năm, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh
kết quả thực hiện. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Kon Tum khoá X, kỳ họp thứ 2 thông qua ./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Hội đồng dân tộc và các Ủỷ ban của Quốc hội;
- Ban Công tác đại biểu Quốc hội;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản pháp luật);
- Bộ Công thương;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các ban HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- Thường trực HĐND-UBND các huyện, thành phố;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CTHĐ
|
CHỦ
TỊCH
Hà Ban
|
PHỤ LỤC
MỘT SỐ NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA ĐỀ ÁN QUY HOẠCH
PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN 2011-2015, CÓ XÉT ĐẾN NĂM 2010
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 18/2011/NQ-HĐND ngày 05/8/2011 của Hội đồng
nhân dân tỉnh)
I. Mục tiêu và phương hướng phát
triển
1. Mục
tiêu phát triển
Quy hoạch
phát triển điện lực tỉnh Kon Tum giai đoạn năm 2011-2015, có xét đến năm 2020
nhằm đảm bảo việc cung cấp điện, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo quốc phòng - an ninh của tỉnh.
2. Phương
hướng phát triển
- Phát triển hệ thống lưới điện cao
áp, mở rộng lưới điện trung hạ áp đảm bảo cung cấp điện cho các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, các dự án lớn của tỉnh; phù hợp với phát triển hạ tầng đô
thị, đẩy nhanh điện khí hoá nông thôn, vùng sâu, vùng xa; đáp ứng nhu cầu điện
cho sinh hoạt của nhân dân và các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm
2015 của tỉnh và một số định hướng đến năm 2020.
II. Dự báo nhu cầu điện I
Nhằm đáp ứng nhu cầu điện phục vụ mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Kon Tum, để đạt mức tăng trưởng GDP
bình quân năm là 15,0% /năm giai đoạn 2011-2015 và 14,5% /năm giai đoạn
2016-2020, nhu cầu phụ tải điện của Kon Tum theo phương án sau:
Năm 2010:
Công suất cực đại Pmax = 45MW; điện thương phẩm đạt 154,6 triệu kWh. Tốc độ
tăng trưởng điện thương phẩm toàn tỉnh giai đoạn 2006-2010 là 14,1%/năm, điện
thương phẩm bình quân đầu người đạt 347kWh/người.năm.
Năm 2015:
Dự kiến công suất cực đại Pmax = 132MW; điện thương phẩm 560,38 triệu kWh; tốc
độ tăng trưởng điện thương phẩm giai đoạn 2011-2015 là 29,4%/năm, điện thương
phẩm bình quân đầu người đạt 1.094kWh/người.năm.
Năm 2020:
Dự kiến công suất cực đại Pmax = 240MW; điện thương phẩm 1.101 triệu kWh; tốc độ
tăng trưởng điện thương phẩm giai đoạn 2016-2020 là 14,5%/năm, điện thương phẩm
bình quân đầu người đạt 1.805kWh/người.năm.
III. Sơ đồ phát triển điện lực
Các tiêu
chí và tiêu chuẩn thiết kế lưới điện 1.
1.1.Các tiêu chí chung
- Từng bước nâng cao độ tin cậy an
toàn cung cấp điện, đảm bảo chất lượng điện năng lưới điện toàn tỉnh.
- Kết cấu lưới điện phải đảm bảo yêu
cầu cấp điện trước mắt, đồng thời có thể đáp ứng nhu cầu phát triển trong những
năm tới.
1.2. Tiêu chuẩn thiết kế
a. Hệ thống truyền tải cao áp
+ Cấu trúc lưới điện
Lưới điện truyền tải được thiết kế mạch
vòng hoặc được cấp điện từ 2 đường dây đến đảm bảo cung cấp điện an toàn cho
các phụ tải, ngoài ra còn phải có độ dự phòng cho phát triển các năm tiếp theo.
+ Tiết diện dây dẫn
Lưới điện 220, 110kV tỉnh Kon Tum sử
dụng đường dây trên không; đối với lưới 220kV dùng dây dẫn có tiết diện ≥ 400mm2,
hoặc dây phân pha có tiết diện tổng ≥ 600mm2; lưới 110kV dùng dây dẫn
có tiết diện ≥ 240mm2 ở khu vực đô thị hoặc khu công nghiệp và ≥
185mm2 đối với khu vực nông thôn, miền núi.
+ Các quy định về thiết bị
Gam máy biến áp: Các trạm biến áp được
thiết kế với quy chuẩn lắp đặt ít nhất 2 máy biến áp, trong chế độ vận hành
bình thường các trạm biến áp 220, 110kV mang tải từ (75-80)% công suất. Máy biến
áp trạm 220kV công suất định hình ≥125MVA; máy biến áp trạm 110kV công suất định
hình ≥ 16MVA, các trạm khách hàng chuyên dùng tùy theo nhu cầu khách hàng sẽ được
tính toán chọn công suất gam máy cho thích hợp.
Yêu cầu về công suất dự phòng đều được
tính tại các trạm 110kV. Ngoài ra sự hỗ trợ lẫn nhau giữa các trạm 110kV còn được
thực hiện trong lưới trung thế bằng các đường dây 22kV liên lạc.
b. Lưới điện trung áp
- Xây dựng kết cấu lưới giai đoạn trước
không bị phá vỡ ở giai đoạn sau;
- Kết cấu lưới điện đảm bảo yêu cầu
cung cấp điện trước mắt, đáp ứng được nhu cầu phát triển phụ tải trong tương
lai;
- Nâng cao độ tin cậy cung cấp điện
và đảm bảo chất lượng điện áp ở những điểm bất lợi nhất;
- Truyền tải tối đa công suất các nhà
máy điện vào hệ thống.
+ Cấu trúc lưới điện
Đối với khu vực thành phố, khu đô thị
mới, lưới điện trung áp được thiết kế mạch vòng, vận hành hở. Mạch vòng được cấp
điện từ 2 trạm 110kV hoặc từ 2 thanh cái phân đoạn của 1 trạm 110kV có 2 máy biến
áp.
Đối với lưới khu vực nông thôn, miền
núi được thiết kế hình tia.
+ Tiết diện dây dẫn
Đường trục trung áp sử dụng đường dây
3 pha: khu vực thành phố Kon Tum các tuyến phố chính, khu du lịch có yêu cầu về
mặt mỹ quan đô thị, sử dụng cáp ngầm hoặc cáp treo tiết diện ³ 120mm2;
khu vực khác sử dụng dây trần với tiết diện ³ 95mm2.
Đường nhánh trung áp: có tiết diện ³
50mm2.
+ Gam máy biến áp phụ tải
Công suất trạm: được lựa chọn phù hợp
mật độ phụ tải với hệ số mang tải từ ≥75% công suất.
Trạm biến áp công cộng ở thành phố và
trung tâm các huyện sử dụng các gam máy công suất ≥ 75kVA. Khu vực nông thôn
ngoại thị sử dụng các gam máy có công suất ≥31,5kVA.
Các trạm chuyên dùng của khách hàng
tùy theo quy mô phụ tải sẽ được thiết kế với gam máy thích hợp.
+ Tổn thất điện áp lưới trung áp
cho phép
- Các đường dây trung áp mạch vòng, khi
vận hành hở thiết kế sao cho tổn thất điện áp lớn nhất £ 5% ở chế độ vận hành
bình thường và £ 10% ở chế độ sau sự cố.
- Các đường dây trung áp hình tia, tổn
thất điện áp cho phép £ 10% ở chế độ vận hành bình thường.
c. Lưới điện hạ áp
Áp dụng hệ thống hạ áp 220/380V ba
pha 4 dây có trung tính nối đất trực tiếp.
+ Khu vực thành phố Kon Tum, khu đô
thị mới
- Đường trục dùng cáp ABC cách điện
XLPE có tiết diện ³ 4x95mm2
- Đường nhánh dùng cáp ABC cách điện
XLPE có tiết diện ³ 4x70mm2
+ Khu vực các huyện
- Đường trục: dùng dây ACV hoặc AV có
tiết diện ³ 70mm2
- Đường nhánh: dùng dây ACV hoặc AV
có tiết diện ³ 50mm2
+ Bán kính cấp điện lưới điện hạ áp:
Theo quy định của Bộ Công thương
2. Về phát
triển nguồn và lưới điện
2.1. Lưới truyền tải 220 kV
a. Giai đoạn 2011-2015
- Xây dựng mới trạm 220kV Kon Tum quy
mô 2 máy, trước mắt lắp đặt 1 máy công suất 125MVA (vận hành cuối năm 2012).
- Nâng công suất trạm 220kV Kon Tum từ
125MVA thành 2x125MVA (vận hành năm 2015)
- Xây dựng 38,38km đường dây 220kV mạch
kép từ thanh cái 220kV trạm 500kV PleiKu - Kon Tum dây dẫn phân pha ACSR-400 đồng
bộ với trạm 220kV Kon Tum, trong đó phần đi trên địa bàn tỉnh Kon Tum là 20km
(vận hành năm 2013).
- Xây dựng 42km đường dây mạch đơn
220kV dây dẫn ACSR-500 từ nhà máy thủy điện Đăk Mi 1 đấu về thanh cái 220kV thủy
điện Đăk Mi 2&3, trong đó phần đường dây đi trên địa phận tỉnh Kon Tum là
7km.
- Xây dựng 76,4km đường dây mạch kép
220kV dây dẫn ACSR-700 từ nhà máy thủy điện Thượng Kon Tum đấu về thanh cái
220kV trạm 220kV Quảng Ngãi, trong đó phần đường dây đi trên địa phận tỉnh Kon
Tum là 3km.
b. Giai đoạn 2016 - 2020
- Duy trì công suất trạm 220kV Kon
Tum 2x125MVA
- Xây dựng mới 4km đường dây 220kV bốn
mạch dây dẫn ACSR-400 xuất tuyến từ trạm 500kV Kon Tum đấu chuyển tiếp trên hai
mạch đường dây 220kV Pleiku - Kon Tum.
2.2. Lưới cao áp 110kV
a. Giai đoạn 2011-2015
- Cải tạo 32km đường dây 110kV Kon
Tum - Pleiku từ dây dẫn AC-150 thành AC-240. Riêng đoạn đường dây đi qua khu vực
Ngục Kon Tum đề án kiến nghị chọn hướng tuyến mới để tránh gây ảnh hưởng đến
khu di tích lịch sử Ngục Kon Tum.
- Xây dựng 7km đường dây 110kV mạch
kép dây dẫn AC-240 từ trạm 220kV Kon Tum đến thanh cái 110kV trạm 110kV Kon
Tum.
- Xây dựng 0,5km đường dây 110kV mạch
kép dây dẫn AC-240 đấu chuyển tiếp trên đường dây từ thủy điện Plei Krông để đấu
nối thủy điện Plei Krông về thanh cái 110kV trạm 220kV Kon Tum.
- Xây dựng 0,5km đường dây 110kV mạch
kép dây dẫn AC-240 đấu chuyển tiếp trên đường dây từ thủy điện Plei Krong đến.
Khi đó từ trạm 220kV Kon Tum có một mạch đi trạm 110kV Đăk Tô, mạch còn lại đi
đến trạm 110kV Kon Tum và chuyển đấu nối sang đường dây 110kV đi Kon Plong.
- Nâng công suất trạm 110kV Kon Tum từ
(16+25)MVA thành 2x25MVA-110/22kV.
- Xây dựng trạm 110kV Đăk Hà công suất
16MVA-110/22kV (máy 16MVA được chuyển từ trạm 110kV Kon Tum về).
- Xây dựng 0,5km đường dây mạch kép
AC-240 đấu chuyển tiếp trạm 110kV Đăk Hà trên một mạch đường dây 110kV Kon Tum
- 220kV Kon Tum.
- Xây dựng trạm 110kV Kon Tum 2 công suất
25MVA-110/22kV.
- Xây dựng 0,5km đường dây mạch kép
AC-240 đấu chuyển tiếp trạm Kon Tum 2 trên đường dây 110kV Kon Tum - Pleiku.
- Xây dựng 58km đường dây 110kV dây dẫn
AC-185 đấu nối nhà máy thủy điện Thượng Sa Thầy về thanh cái 110kV trạm 110kV
Ia Grai của tỉnh Gia Lai.
- Xây dựng 8km đường dây 110kV dây dẫn
AC-120 đấu nối nhà máy thủy điện Đăk Psi 5 về thanh cái 110kV thủy điện Đăk
Psi.
- Xây dựng 11km đường dây 110kV dây dẫn
AC-185 đấu nối nhà máy thủy điện Đăk La về thanh cái 110kV trạm Kon Tum 2.
- Xây dựng trạm biến áp 110kV Giấy
Tân Mai công suất 2x63MVA-110/6kV cấp điện cho nhà máy Giấy Tân Mai.
- Xây dựng 0,5km đường dây 110kV mạch
kép dây dẫn AC-240 đấu chuyển tiếp trạm 110kV Giấy Tân Mai trên đường dây 110kV
từ trạm 220kV Kon Tum - Đăk Tô.
- Xây dựng 36km đường dây 110kV mạch
đơn dây dẫn AC-240 từ trạm 220kV Kon Tum - Giấy Tân Mai - Đăk Tô cấp điện cho
nhà máy Giấy Tân Mai và truyền tải công suất các nhà máy thủy điện khu vực về
trạm 220kV Kon Tum.
- Xây dựng trạm 110kV Đăk Glei công
suất 2x25MVA-110/22kV cấp điện cho phụ tải huyện Đăk Glei và gom công suất các
thủy điện Đăk Ruồi 1,2,3; Đăk Mek 1,2,3; Đăk Pru, Đăk Pru 3 và Đăk Krin (vào vận
hành trước năm 2012).
- Xây dựng 65km đường dây 110kV mạch
đơn dây dẫn AC-240 đấu nối trạm 110kV Đăk Glei về trạm 110kV Đăk Tô.
- Xây dựng trạm 110kV Bờ Y công suất
25MVA-110/22kV cấp điện cho phụ tải huyện Ngọc Hồi và gom công suất các thủy điện
Đăk Sú 2, Đăk Piu 1 và Đăk Piu 2, Plei Kần 1, 2 (vào vận hành trước năm 2014).
- Xây dựng 0,5km đường dây 110kV mạch
kép AC-240 đấu chuyển tiếp trạm 110kV Bờ Y trên đường dây 110kV Đăk Tô - Đăk
Glei.
- Xây dựng trạm 110kV Đăk Ruồi 2,
trong đó máy T1 để đấu nối thủy điện Đăk Ruồi 2, máy T2 công suất
40MVA-110/22kV gom công suất các thủy điện Đăk Ruồi, Đăk Ruồi 3, Đăk Na 1 và
Đăk Na 2.
- Xây dựng 7km đường dây 110kV mạch
kép dây dẫn AC-240 đấu chuyển tiếp trạm 110kV Đăk Ruồi 2 trên đường dây 110kV
Đăk Tô - Đăk Glei.
- Xây dựng trạm 110kV Đăk Mek 3 công
suất 25MVA-110/22kV để gom công suất các thủy điện Đăk Mek 1, Đăk Mek 2 và Đăk
Mek 3.
- Xây dựng 25km đường dây 110kV mạch
đơn dây dẫn AC-185 đấu nối trạm 110kV Đăk Mek 3 về trạm 110kV Đăk Glei.
- Xây dựng 20km đường dây 110kV mạch
đơn dây dẫn AC-240 đấu nối thủy điện Đăk Man về trạm 110kV Đăk Glei.
- Xây dựng 5km đường dây 110kV mạch
đơn dây dẫn AC-185 đấu nối thủy điện Plei Kần 1, 2 về trạm 110kV Bờ Y.
- Xây dựng 15km đường dây 110kV mạch
đơn dân dẫn AC-185 đấu nối thủy điện Đăk Pô Cô về trạm 110kV Bờ Y.
- Xây dựng 30km đường dây 110kV mạch
đơn dây dẫn AC-240 Đăk Tô - Đăk Psi 4 để truyền tải công suất các thủy điện khu
vực huyện Tu Mơ Rông vào hệ thống.
- Lắp máy biến áp 16MVA-110/22kV cho
trạm Đăk Psi 4 để gom công suất các thủy điện Đăk Ter 1, Đăk Ter 2. Thôn 3 và
Thôn 9.
- Xây dựng 5 km đường dây 110kV mạch
đơn dây dẫn AC-185 đấu nối thủy điện Đăk Psi về trạm 110kV Đăk Psi 4.
- Xây dựng 5 km đường dây 110kV mạch
đơn dây dẫn AC-185 đấu nối thủy điện Đăk Psi 3 về trạm 110kV Đăk Psi 4.
- Xây dựng trạm 110kV Đăk Psi 2B, máy
biến áp T1 đấu nối thủy điện Đăk Psi 2B, máy T2, T3 công suất 2x25MVA để gom
công suất các thủy điện Đăk Psi 1, Đăk Psi 2, Đăk Lây, Sông Tranh, Đăk Psi 2C,
Ngọc Yêu và Nước Chim.
- Xây dựng 16 km đường dây 110kV mạch
đơn dây dẫn AC-185 đấu nối thủy điện Đăk Psi 2B về trạm 110kV Đăk Psi 4.
- Nâng công suất trạm 110kV Kon Plong
từ 25MVA thành 2x25MVA-110/22kV để gom công suất các nhà máy thủy điện vừa và
nhỏ.
- Xây dựng mới trạm 110kV Đăk Lô, máy
biến áp T1 để đấu nối thủy điện Đăk Lô, máy T2 40MVA-110/22kV để gom công suất các
thủy điện Đăk Lô 2, Đăk Lô 3, Đăk Lô 1, Đăk Xô Rách 4, Đăk Xô Rách 3.
- Xây dựng 23km đường dây 110kV mạch
đơn dân dẫn AC-185 đấu nối trạm 110kV Đăk Lô về trạm 110kV Kon Plong.
- Xây dựng 10km đường dây 110kV mạch
đơn dẫn dẫn AC-185 đấu nối thủy điện Bo Ko về trạm 110kV Ba Vì (tỉnh Quảng
Ngãi).
b. Giai đoạn 2016 - 2020
- Nâng công suất trạm Kon Tum 2 từ
25MVA thành 2x25MVA-110/22kV.
- Nâng công suất trạm Đăk Hà từ 16MVA
thành (16+25)MVA-110/22kV.
- Xây dựng mới trạm 110kV Sa Thầy
công suất 25MVA-110/22kV ở xã Rờ Kơi huyện Sa Thầy, cấp điện cho phụ tải huyện
Sa Thầy.
- Xây dựng mới 22km đường dây 110kV
dây dẫn AC-240 từ trạm 110kV Bờ Y cấp điện cho trạm 110kV Sa Thầy.
- Xây dựng mới 40km đường dây 110kV mạch
đơn dây dẫn AC-240 từ thanh cái 110kV thủy điện Đăk Man đến thanh cái 110kV thủy
điện Phước Sơn, tạo liên kết lưới 110kV giữa tỉnh Kon Tum và tỉnh Quảng Nam.
- Xây dựng mới 27km đường dây 110kV mạch
đơn dây dẫn AC-185 từ thanh cái 110kV thủy điện Đăk Psi 2B đến thanh cái 110kV
thủy điện Đăk Di 2, tạo liên kết lưới 110kV giữa tỉnh Kon Tum và tỉnh Quảng
Nam.
- Nâng công suất trạm 110kV Đăk Tô từ
16MVA thành (16+25)MVA-110/22kV.
- Nâng công suất trạm 11kV Bờ Y từ
25MVA thành 2x25MVA-110/22kV.
- Xây dựng mới 40km đường dây 110kV mạch
đơn dây dẫn AC-240 từ trạm 110kV Kon Plong - Ba Vì tạo liên kết lưới 110kV giữa
tỉnh Kon Tum và tỉnh Quảng Ngãi.
- Xây dựng 25km đường dây mạch kép
110kV dây dẫn AC-185 từ nhà máy thủy điện Đăk Re về trạm 110kV Ba Vì, trong đó
phần đường dây đi trên địa phận tỉnh Kon Tum là 3km.
2.3 .Lưới trung áp giai đoạn
2011-2015
- Xây dựng
mới 429 trạm với tổng công suất là 80.500kVA.
- Cải tạo
343 trạm với tổng công suất là 72.086kVA.
- Xây dựng
mới 1.064,8km đường dây trung thế trong đó có 342,8km đường dây phục vụ công
tác đấu nối các nhà máy thủy điện vào hệ thống.
- Cải tạo
nâng tiết diện 677,4 km đường dây trung thế.
2.4. Lưới hạ áp giai đoạn
2011-2015
- Lưới
điện hạ áp được phát triển phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật cho khu vực thành phố
và nông thôn.
- Lưới điện
hạ áp thiết kế đúng theo tiêu chuẩn đặt ra, có thể sử dụng cáp bọc và tăng cường
ngầm hoá ở các khu ĐTM và khu vực trung tâm thành phố Kon Tum
- Thực
hiện đặt bù công suất phản kháng để nâng cao chất lượng điện và giảm tổn thất,
đến 2015 cần lắp đặt thêm 9,0MVAr.
- Cải tạo
đường dây hạ áp, nâng cao chất lượng và khả năng tải, giai đoạn đến 2015 cần
xây dựng mới 250 km đường dây.
- Lắp đặt
thêm 26.550 công tơ.
IV. Thủy điện nhỏ và năng lượng
tái tạo
1. Thuỷ điện nhỏ: Khai thác tiềm năng
các dự án thủy điện nhỏ trên địa bàn tỉnh, cần tính toán lại cho phù hợp với điều
kiện thực tế về môi trường, dân sinh và kinh tế.
2. Năng lượng tái tạo:
- Các khu vực vùng sâu, vùng xa khả
năng đưa lưới điện đến khó khăn, không hiệu quả cần phải được nghiên cứu sử dụng
nguồn năng lượng mặt trời, năng lượng gió quy mô nhỏ.
V. Vốn đầu tư xây dựng lưới điện
Tới 2015, tổng vốn đầu tư cần cho xây
dựng mới và cải tạo lưới điện toàn tỉnh Kon Tum là: 2.876,41 tỷ đồng
Trong đó: + Lưới truyền tải
(220,110kV): 2.274,22 tỷ đồng
+ Lưới phân phối trung áp: 539,34 tỷ
đồng
+ Lưới phân phối hạ áp: 62,86 tỷ đồng
VI. Thực hiện đầu tư phát triển điện
lực:
- Thu hút mọi thành phần để đầu tư
xây dựng phát triển nguồn và lưới điện.
- Đơn vị phát
điện, truyền tải điện, phân phối điện có trách nhiệm đầu tư xây dựng trạm điện
và đường dây dẫn điện đến công tơ để bán điện.
- Thực hiện
các chính sách đầu tư xây dựng lưới điện, đẩy nhanh quá trình điện khí hoá nông
thôn, khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn để phát triển sản xuất và phục vụ đời sống nhân dân.