HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2017/NQ-HĐND
|
Phú Thọ,
ngày 14 tháng 12 năm 2017
|
NGHỊ
QUYẾT
VỀ
PHÂN BỔ CÁC NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ
THỌ
KHOÁ XVIII, KỲ HỌP THỨ NĂM
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư
công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Ngân sách
nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số
40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành nguyên
tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà
nước giai đoạn 2016 - 2020;
Xét Tờ trình số
5338/TTr-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo số
193/BC-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2017 và Báo cáo số 212/BC-UBND ngày 06 tháng
12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế
- Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân
dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều
1.
Tán thành Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch đầu
tư công năm 2017 và kế hoạch đầu tư công năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
bố trí vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2018, phân bổ như sau:
1. Về
nguồn vốn đầu tư
Tổng vốn đầu
tư kế hoạch năm 2018 là 2.950.132 triệu đồng, trong đó:
1.1. Vốn đầu
tư trong cân đối ngân sách địa phương là 1.250.450 triệu đồng, bao gồm:
- Vốn cân đối
theo nguyên tắc, tiêu chí: 578.450 triệu đồng;
- Thu tiền
sử dụng đất: 600.000 triệu đồng (trong đó: Điều tiết cho ngân sách huyện, xã
370.000 triệu đồng; chi dự án môi trường, lập hồ sơ địa chính và các nhiệm vụ
chi khác: 230.000 triệu đồng);
- Tiền thu
xổ số kiến thiết: 22.000 triệu đồng;
- Nguồn
tăng thu dự toán năm 2018 so với năm 2017: 50.000 triệu đồng.
1.2. Vốn
Chương trình mục tiêu ngân sách trung ương (hỗ trợ có mục tiêu) là 433.000
triệu đồng.
1.3. Vốn
bố trí cho các chương trình mục tiêu Quốc gia là 283.889 triệu đồng, bao gồm:
- Chương
trình mục tiêu Quốc gia Giảm nghèo bền vững: 102.189 triệu đồng;
- Chương
trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới: 181.600 triệu đồng.
1.4. Vốn
trái phiếu Chính phủ là 429.040 triệu đồng.
1.5. Vốn
hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg
ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ là 232.123 triệu đồng.
1.6. Vốn
nước ngoài ODA là 321.630 triệu đồng.
(Chi tiết có phụ biểu số 01 kèm theo)
2. Nguyên
tắc, tiêu chí bố trí kế hoạch
Kế hoạch đầu
tư nguồn ngân sách nhà nước năm 2018 theo các nguyên tắc, tiêu chí dưới đây:
2.1. Việc
lập kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách nhà nước năm 2018 phải phù hợp với quy định
của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước và các nghị định hướng dẫn; Nghị
quyết số 25/2016/QH14 ngày 09/11/2016 của Quốc hội về kế hoạch tài chính 5 năm
quốc gia giai đoạn 2016 - 2020, Nghị quyết số 26/2016/QH14 ngày 10/11/2016 của
Quốc hội về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020, Nghị quyết số
1023/NQ-UBTVQH13 ngày 28/8/2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Quyết định số
40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành nguyên tắc, tiêu
chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn
2016 - 2020; Nghị quyết số 106/NQ-CP ngày 10/10/2017 về phiên họp Chính phủ
thường kỳ tháng 9/2017; Văn bản số 8759/BKHĐT-TH ngày 25/10/2017 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư về việc dự kiến phân bổ Kế hoạch vốn NSNN năm 2018.
2.2. Kế
hoạch đầu tư năm 2018 được xây dựng trên cơ sở tiếp tục cơ cấu lại đầu tư nguồn
NSNN theo hướng tập trung, khắc phục dàn trải, nâng cao hiệu quả đầu tư.
2.3. Việc
phân bổ kế hoạch vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước năm 2018 cho các dự án
phải quán triệt các nguyên tắc sau:
- Phương
án phân bổ chi tiết kế hoạch vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước năm 2018 cho
từng dự án phải phù hợp và không được vượt quá dự kiến kế hoạch đầu tư nguồn
ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 đã trình cấp có thẩm quyền sau khi trừ
đi số vốn đã bố trí trong kế hoạch năm 2016 và năm 2017.
- Phù hợp
với khả năng thực hiện và giải ngân trong năm 2018.
2.4. Thứ
tự ưu tiên
- Các công
trình đã hoàn thành quyết toán trước 31/12/2014;
- Công
trình đã hoàn thành, quyết toán trong giai đoạn 2015 - 2016;
- Bố trí
hoàn trả vốn ứng trước và đối ứng các dự án ODA;
- Dự án
chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được phê duyệt;
- Dự án
khởi công mới có đầy đủ thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công, Nghị
định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư
công trung hạn và hằng năm và Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm
2015 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công,
trong đó ưu tiên dự án bảo vệ môi trường.
3. Kế
hoạch (phương án) phân bổ chi tiết
3.1. Nguồn
vốn đầu tư trong cân đối ngân sách địa phương
Tổng số
phân bổ dự kiến là 1.250.450 triệu đồng, trong đó:
a) Phần
vốn ngân sách tỉnh phân bổ là (578.450+22.000+50.000+230.000) triệu đồng =
880.450 triệu đồng, bố trí:
- Phần vốn
cân đối theo nguyên tắc, tiêu chí và từ nguồn thu xổ số kiến thiết là (578.450
+ 22.000) triệu đồng = 600.450 triệu đồng, cụ thể:
+ Trả nợ
vốn vay (Ngân hàng phát triển): 249.500 triệu đồng;
+ Bố trí
công trình hoàn thành, quyết toán: 98.326 triệu đồng;
+ Bố trí
công trình chuyển tiếp: 71.864 triệu đồng;
+ Hỗ trợ
lồng ghép với nguồn ngân sách địa phương để thực hiện các dự án, công trình
giao thông nông thôn, thủy lợi nội đồng, trạm y tế, trường học đạt chuẩn và
nông thôn mới: 171.360 triệu đồng;
+ Bố trí
công trình khởi công mới: 9.400 triệu đồng.
- Nguồn
tăng thu dự toán năm 2018 so với năm 2017 và phần vốn từ nguồn thu tiền sử dụng
đất là (50.000 +230.000) triệu đồng = 280.000 triệu đồng, cụ thể:
+ Trả hợp đồng
BT Cầu Đồng Quang: 120.000 triệu đồng;
+ Trả nợ
xây dựng cơ bản các công trình quyết toán trước 31/12/2014: 30.000 triệu đồng.
(Trong đó: Trả nợ các công trình kiên cố hóa trường lớp học giai đoạn 2008 - 2012:
10.000 triệu đồng);
+ Trả các
khoản vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ: 28.800 triệu đồng;
+ Chi lập
hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: 10.000 triệu đồng;
+ Bố trí
vốn chuẩn bị đầu tư: 3.000 triệu đồng;
+ Chống
xuống cấp các công trình văn hóa: 3.000 triệu đồng;
+ Hỗ trợ
các công trình, dự án xử lý môi trường: 35.000 triệu đồng (Hỗ trợ xây dựng các
công trình tập kết, thu gom rác trên địa bàn các huyện: Cẩm Khê, Đoan Hùng, Hạ
Hòa, Thanh Ba, Tân Sơn, Thanh Thủy; hỗ trợ xây dựng hệ thống bờ bao (kết hợp đường
giao thông) đảm bảo chống tràn hồ điều hòa xử lý nước thải tập trung thị xã Phú
Thọ);
+ Bố trí
công trình hoàn thành giai đoạn 2015 - 2017: 50.200 triệu đồng;
b) Ngân
sách huyện, xã từ nguồn thu tiền sử dụng đất theo tỷ lệ điều tiết là 370.000
triệu đồng: Bố trí đảm bảo theo tiêu chí, nguyên tắc chung, dành một phần kinh
phí cho công tác xử lý, bảo vệ môi trường và lập hồ sơ địa chính, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
(Chi tiết có phụ biểu số 02 kèm theo)
3.2. Nguồn
vốn Chương trình mục tiêu ngân sách trung ương (hỗ trợ mục tiêu)
Tổng số
vốn phân bổ là 433.000 triệu đồng, trong đó:
- Bố trí
trả nợ xây dựng cơ bản hoàn thành quyết toán trước 31/12/2014: 10.955 triệu đồng;
- Bố trí
hoàn trả vốn ứng trước: 32.000 triệu đồng;
- Bố trí
vốn cho các dự án đầu tư đang triển khai: 390.045 triệu đồng.
(Chi tiết có phụ biểu số 03 kèm theo)
3.3. Vốn
Chương trình mục tiêu Quốc gia
Tổng số
vốn đầu tư phát triển phân bổ là 283.889 triệu đồng, trong đó:
a) Chương
trình mục tiêu Quốc gia Giảm nghèo bền vững: 102.289 triệu đồng, phân bổ như
sau:
- Chương
trình 135: Tổng số 81.714 triệu đồng, phân bổ cho 41 xã đặc biệt khó khăn và an
toàn khu; 187 thôn đặc biệt khó khăn (trong đó: nguồn đầu tư phát triển trên địa
bàn thôn, bản đặc biệt khó khăn tập trung đầu tư đường giao thông nông thôn và
xây dựng, cải tạo sửa chữa nhà văn hóa khu dân cư). Tổng số điểm toàn tỉnh là 792,73
điểm, số tiền trên 01 điểm là 103,0795 triệu đồng.
- Chương
trình 30a: Tổng số 20.575 triệu đồng, phân bổ cho huyện Tân Sơn.
b) Chương
trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới: 181.600 triệu đồng, phân bổ
theo nguyên tắc sau:
- Suất đầu
tư trên 1 đơn vị xã là 474,3 triệu đồng;
- Xã ưu
tiên 1 (hệ số 4): 474,3 x 4 = 1.897,0 triệu đồng/xã;
- Xã ưu
tiên 2 (hệ số 1,3): 474,3 x 1,3 = 616,5 triệu đồng/xã;
- Xã không
ưu tiên (hệ số 1): 474,3 triệu đồng/xã.
(Chi tiết có phụ biểu số 04 kèm theo)
3.4. Vốn
trái phiếu Chính phủ
Tổng số
vốn phân bổ là 429.040 triệu đồng, trong đó:
- Lĩnh vực
giao thông: 343.000 triệu đồng;
- Chương
trình kiên cố hóa trường lớp học mầm non, tiểu học: 86.040 triệu đồng.
(Chi tiết có phụ biểu số 05 kèm theo)
3.5. Vốn
hỗ trợ người có công với Cách mạng về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày
26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ (nguồn ngân sách trung ương)
Tổng số
vốn ngân sách trung ương hỗ trợ 232.123 triệu đồng; phân bổ cho 13 huyện, thành
thị, định mức hỗ trợ:
- Tổng số
căn nhà được hỗ trợ là 8.356 căn (trong đó: Xây mới 3.861 căn, sửa chữa 4.495
căn).
- Mức hỗ
trợ: Xây dựng mới nhà ở là 38 triệu đồng/căn; Sửa chữa nhà ở là 19 triệu đồng/căn.
(Chi tiết có phụ biểu số 06 kèm theo)
3.6. Vốn
nước ngoài ODA: Tổng số vốn phân bổ là 321.630 triệu đồng, bố
trí cho 09 chương trình, dự án.
(Chi tiết có phụ biểu số 07 kèm theo).
Điều
2.
Tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành:
- Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo tổ chức thực hiện Nghị quyết;
- Thường
trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết
này được Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ khoá XVIII, kỳ họp thứ Năm thông qua
ngày 13 tháng 12 năm 2017 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018./.