HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
17/2007/NQ-HĐND
|
Bắc Kạn, ngày 29 tháng 10 năm 2007
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC BAN HÀNH NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2008 - 2010 CỦA TỈNH BẮC KẠN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
KHÓA VII - KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ THÁNG 10 NĂM 2007
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số
210/2006/QĐ-TTg ngày 12/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành nguyên
tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát
triển bằng nguồn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2007-2010;
Sau khi xem xét Tờ trình số 29/TTr-UBND ngày 18/9/2007 của UBND tỉnh, Báo cáo thẩm tra số
48/BC-BKT&NS ngày 23/10/2007 của Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND tỉnh và tổng
hợp ý kiến thảo luận của các vị Đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách Nhà nước
(nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương) giai đoạn 2008 - 2010.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày HĐND tỉnh thông qua. UBND tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thực
hiện.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân,
các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân
dân, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; Hội đồng nhân dân và Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân
tỉnh Bắc Kạn khóa VII, kỳ họp chuyên đề tháng 10 năm 2007
thông qua ngày 25 tháng 10 năm 2007./.
NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỪ NGUỒN
CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG CỦA TỈNH GIAI ĐOẠN 2008 - 2010
(Kèm
theo Nghị quyết số 17/2007/NQ-HĐND ngày 29/10/2007 của HĐND tỉnh Bắc Kạn)
1. Nguyên tắc chung:
- Thực hiện theo đúng quy định của Luật
Ngân sách nhà nước, cân đối ngân sách nhà nước theo các tiêu
chí và định mức chi đầu tư phát triển được xây dựng cho năm 2008, là cơ sở để
xác định số vốn bổ sung cân đối của ngân sách tỉnh cho ngân sách
cấp huyện, được ổn định trong 3 năm của giai đoạn
2008-2010;
- Bảo đảm tương quan hợp lý giữa việc
thực hiện được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh và các huyện, thị; các trung tâm chính trị với các vùng kinh tế trọng điểm, ưu tiên các xã khu vực II và khu vực III;
- Bảo đảm sử dụng có hiệu quả vốn đầu
tư của ngân sách nhà nước, tạo điều kiện để thu hút các
nguồn vốn khác, bảo đảm mục tiêu huy động cao nhất các nguồn vốn cho đầu tư
phát triển;
- Bảo đảm tính công khai, minh bạch,
công bằng trong việc phân bổ vốn đầu tư phát triển.
2. Vốn đầu tư phát triển do tỉnh
trực tiếp quản lý:
Căn cứ nguồn vốn cân đối ngân sách địa
phương Chính phủ giao cho tỉnh hàng năm và ổn định từ năm 2008 - 2010, trong đó
để lại 80% nguồn vốn được giao để tỉnh trực tiếp quản lý, thực hiện các dự án
(công trình) như sau:
- Các dự án do tỉnh quyết định đầu tư
(kể cả các dự án mà tỉnh quyết định và giao cho UBND các huyện, thị xã làm chủ
đầu tư);
- Đối ứng các dự án ODA; đối ứng cho
các công trình do các bộ, ngành đầu tư trên địa bàn trong đó có phần đối ứng của
tỉnh giao cho ngành quản lý.
3. Vốn đầu tư phát triển phân
cho các huyện, thị xã:
- Căn cứ nguồn vốn cân đối ngân sách
địa phương Chính phủ giao cho tỉnh hàng năm và ổn định từ
năm 2008 - 2010, phân bổ 20% trong nguồn vốn được giao cho huyện, thị xã quản
lý để đầu tư. Trường hợp huyện, thị xã chưa có dự án đầu tư hoặc xét thấy cần
thiết thì HĐND huyện, thị xã có thể quyết định bổ sung vốn cho các công trình
mà UBND huyện, thị xã đang làm chủ đầu tư, thủ tục cụ thể
do UBND tỉnh hướng dẫn.
- Thực hiện phân cấp đầu tư theo
Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005,
Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006, Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007.
4. Các tiêu chí áp dụng để phân
bổ vốn đầu tư của tỉnh:
4.1. Tiêu chí dân số, gồm 2 tiêu chí:
- Số dân của các
huyện, thị xã;
- Số người dân tộc thiểu số.
4.2. Tiêu chí về trình độ phát triển,
gồm 2 tiêu chí:
- Tỷ lệ hộ nghèo;
- Thu nội địa (không bao gồm khoản thu về
đất và xổ số);
4.3. Tiêu chí diện tích tự nhiên của
các huyện, thị xã;
4.4. Tiêu chí về đơn vị hành chính
bao gồm 2 tiêu chí:
- Số đơn vị hành chính cấp xã;
- Số xã khu vực II và III.
4.5. Tiêu chí bổ
sung, gồm:
- Thị xã đặc biệt (tỉnh lỵ);
- Trung tâm phát triển của tỉnh (công
nghiệp, du lịch).
5. Xác định số điểm của từng
tiêu chí cho các huyện, thị xã:
a) Tiêu chí dân số:
- Điểm của tiêu
chí dân số
Số dân
|
Điểm
|
10.000
người
|
0,1
|
- Điểm của tiêu chí số người dân tộc
thiểu số:
Số
dân
|
Điểm
|
10.000
người
|
0,1
|
Dân số của các huyện, thị để tính
toán điểm sẽ được xác định căn cứ vào số liệu công bố của Cục Thống kê năm
2006.
b) Tiêu chí về trình độ phát triển:
- Điểm của tiêu
chí tỷ lệ hộ nghèo
Tỷ
lệ hộ nghèo (chuẩn mới)
|
Điểm
|
10%
tỷ lệ hộ nghèo
|
1
|
Tỷ lệ hộ nghèo được xác định căn cứ số
liệu kết quả điều tra theo chuẩn mới của Sở Lao động Thương binh và Xã hội năm
2006.
- Điểm của tiêu chí thu nội địa:
Thu
nội địa
(Không
bao gồm số thu sử dụng đất, thu từ xổ số kiến thiết)
|
Điểm
|
Dưới 03 tỷ
|
0,003
|
Từ 03 tỷ đồng đến dưới 05 tỷ đồng,
cứ tăng 01 tỷ được tính thêm
|
0,003
|
Từ 05 tỷ đồng đến dưới 10 tỷ đồng,
cứ tăng thêm 01 tỷ được tính thêm
|
0,006
|
Từ 10 tỷ đồng trở lên, cứ tăng thêm
01 tỷ được tính thêm
|
0,01
|
Số thu nội địa (không bao gồm các khoản
thu về đất và xổ số) được xác định căn cứ số thu thực hiện năm 2006 của Cục Thuế
tỉnh.
c) Tiêu chí diện tích tự nhiên:
Diện
tích tự nhiên
|
Điểm
|
Cứ
50 nghìn ha
|
3
|
Diện tích tự nhiên được xác định theo
Quyết định số 272/QĐ-TTg ngày 27/02/2007 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt kết quả tổng kiểm kê đất đai năm 2005.
d) Tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã:
- Điểm của tiêu
chí đơn vị hành chính cấp xã:
Đơn
vị hành chính cấp xã
|
Điểm
|
Cứ mỗi
xã
|
0,1
|
- Điểm của tiêu
chí đơn vị hành chính cấp xã khu vực II và III:
Đơn
vị hành chính cấp xã khu vực II, III
|
Điểm
|
1 xã
|
0,2
|
Số xã khu vực II và III được xác định
theo Quyết định số 301/2006/QĐ-UBDT ngày 27/11/2006 của Ủy
ban Dân tộc về việc công nhận 3 khu vực vùng dân tộc thiểu
số và miền núi theo trình độ phát triển; Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày
05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành danh mục các đơn vị hành
chính thuộc vùng khó khăn.
đ) Tiêu chí bổ sung:
Tiêu
chí bổ sung
|
Điểm
|
Thị
xã đặc biệt (tỉnh lỵ): Thị xã Bắc Kạn
|
20
|
Tổng hợp điểm cho các huyện thị
theo các tiêu chí:
Số
TT
|
Huyện,
thị
|
Tổng số điểm
|
1
|
Thị xã Bắc Kạn
|
24,581
|
2
|
Huyện Ba Bể
|
15,798
|
3
|
Huyện Pác Nặm
|
12,765
|
4
|
Huyện Ngân Sơn
|
12,465
|
5
|
Huyện Chợ Đồn
|
16,650
|
6
|
Huyện Na Rì
|
16,556
|
7
|
Huyện Bạch Thông
|
12,407
|
8
|
Huyện Chợ Mới
|
12,787
|
|
Tổng số
|
124,009
|
6. Xác định mức vốn
đầu tư phát triển cho các huyện, thị xã:
Căn cứ vào các tiêu chí trên để tính
ra số điểm của từng huyện, thị và tổng số điểm của 8 huyện,
thị làm căn cứ để phân bổ vốn đầu tư trong cân đối, theo các công thức sau:
Trong đó:
Xn:
là tổng số vốn đầu tư giao cho các huyện, thị xã thứ n.
K: là tổng số vốn đầu tư giao cho các
huyện, thị xã.
Y: là tổng số điểm của 8 huyện, thị
xã.
Un: là tổng số điểm của
huyện, thị xã thứ n.
7. Cơ chế quản lý
và điều hành vốn đầu tư khi thực hiện quyết định 210 đối với các ngành và huyện,
thị xã:
7.1. Đối với các ngành:
- Việc phân bổ vốn đầu tư của các ngành phải căn cứ vào nghị quyết, mục tiêu của tỉnh và bố trí có trọng điểm. Đồng thời phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh,
quy hoạch xây dựng và quy hoạch phát triển ngành.
Ưu tiên thanh toán cho các công trình
đã quyết toán; các công trình còn nợ khối lượng thực hiện lớn; các công trình
chuyển tiếp, nhất là các công trình đã quá hạn đầu tư; các công trình mới chỉ xem xét những công trình thực sự bức xúc cần thiết phải đầu tư và
có đủ thủ tục đầu tư XDCB theo quy định hiện hành; việc bố trí vốn cho các công
trình khởi công mới phải đảm bảo đầu tư tập trung, không
dàn trải (nhóm C không quá 2 năm, nhóm B không quá 4 năm).
- Kế hoạch đầu
tư hàng năm của các ngành (danh mục các chương trình, dự
án được lập theo thứ tự ưu tiên) gửi về Sở Kế hoạch và
Đầu tư kiểm tra theo đúng
quy định hiện hành, tổng hợp trình UBND và HĐND tỉnh để giao kế hoạch năm.
Trong quá trình thực hiện các ngành nếu
có phát sinh mới, trình tự thực hiện theo quy định trong
cơ chế điều hành của UBND tỉnh ban hành hàng năm.
7.2. Đối với các huyện, thị xã:
- Việc phân bổ cho các chương trình,
dự án như đã nêu đối với ngành (tại điểm 7.1 trên đây).
- Mức vốn đầu tư UBND tỉnh giao cho các huyện, thị xã năm 2003 là
mức tối thiểu cho các năm cả giai đoạn 2008
- 2010, các năm tiếp theo mức vốn đầu tư cho các huyện, thị
hàng năm không thấp hơn năm 2008.
- Hàng năm, theo nguyên tắc, tiêu chí
được HĐND tỉnh quyết nghị, căn cứ tổng mức vốn của từng
huyện được giao, UBND huyện tổng hợp nhu cầu đầu tư trong
huyện trình HĐND huyện, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư vào cuối tháng 9 hàng năm.
Sau khi xem xét, tổng hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND và HĐND tỉnh nghị
quyết giao kế hoạch cho UBND huyện./.