Nghị quyết 169/NQ-HĐND năm 2019 về giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến Hội đồng nhân dân tỉnh trước kỳ họp thứ 11 và việc thực hiện Kết luận của Chủ tọa kỳ họp về phiên chất vấn tại kỳ họp thứ 9 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La khóa XIV
Số hiệu | 169/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 06/12/2019 |
Ngày có hiệu lực | 06/12/2019 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Sơn La |
Người ký | Nguyễn Thái Hưng |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 169/NQ-HĐND |
Sơn La, ngày 06 tháng 12 năm 2019 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ MƯỜI MỘT
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Xét Báo cáo số 248/BC-TTHĐND ngày 27 tháng 11 năm 2019 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến Hội đồng nhân dân tỉnh trước kỳ họp thứ 11 và việc thực hiện kết luận của Chủ tọa kỳ họp về phiên chất vấn tại kỳ họp thứ 9 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XIV và thảo luận tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành Báo cáo số 248/BC-TTHĐND ngày 27/11/2019 của Thường trực HĐND tỉnh về kết quả giám sát tình hình giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến HĐND tỉnh trước kỳ họp thứ 11 và việc thực hiện kết luận của Chủ tọa kỳ họp về phiên chất vấn tại kỳ họp thứ 9 của HĐND tỉnh khóa XIV.
1. Kết quả đạt được
Từ kỳ họp thứ chín đến trước kỳ họp thứ 11 của HĐND tỉnh, 12 tổ đại biểu đã tổ chức 58 cuộc tiếp xúc cử tri, tiếp nhận 107 kiến nghị của cử tri gửi đến HĐND tỉnh. Thường trực HĐND tỉnh đã chỉ đạo tổng hợp, phân loại và chuyển 95 kiến nghị đến UBND tỉnh xem xét, giải quyết. Đồng thời, đã đề nghị UBND tỉnh báo cáo bổ sung 56 kiến nghị sau giám sát tình hình giải quyết kiến nghị của cử tri trước và sau kỳ họp thứ 7 của HĐND tỉnh; 16 đề nghị về kết quả thực hiện kết luận của Chủ tọa kỳ họp về phiên chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 9, HĐND tỉnh.
Trên cơ sở báo cáo của UBND tỉnh và báo cáo giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri theo lĩnh vực được phân công của các Ban của HĐND tỉnh, ngày 27/11/2019 tại phiên họp thứ 90 Thường trực HĐND tỉnh đã thực hiện giám sát tình hình giải quyết kiến nghị cử tri. Qua giám sát cho thấy:
1.1. UBND tỉnh đã nghiên cứu, giải quyết và có văn bản trả lời 165/167 kiến nghị của cử tri (đạt 98,8%), trong đó có: 69/167 kiến nghị (chiếm 41,3%) đã được các sở, ngành nghiên cứu, tiếp thu, giải quyết dứt điểm; 92/167 kiến nghị (chiếm 55%) đang được các cấp, các ngành tiếp tục giải quyết, trong đó có 19 kiến nghị Thường trực HĐND tỉnh đề nghị HĐND tỉnh giao các Ban của HĐND tỉnh tiếp tục theo dõi, giám sát việc giải quyết theo lĩnh vực được phân công; 73 kiến nghị đề nghị UBND tỉnh tiếp tục tập trung chỉ đạo trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện (chủ yếu là các nội dung kiến nghị về đầu tư xây dựng, kiến nghị chờ chỉ đạo, hướng dẫn và phân bổ kinh phí của các bộ, ngành Trung ương...); 04/167 kiến nghị (chiếm 2,3%) không thuộc thẩm quyền giải quyết; 02/167 kiến nghị (chiếm 1,2%) UBND tỉnh chưa có văn bản trả lời.
1.2. UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan đã nghiêm túc, tích cực, trách nhiệm trong việc nghiên cứu, xem xét, giải quyết và trả lời các kiến nghị của cử tri. Số lượng kiến nghị được quan tâm chỉ đạo giải quyết dứt điểm được nâng lên. Việc tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri của các cơ quan, đơn vị được thực hiện theo đúng quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 41/2018/QĐ-UBND ngày 13/11/2018 của UBND tỉnh.
2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
2.1. Tỷ lệ số kiến nghị của cử tri được giải quyết dứt điểm chưa cao nên vẫn còn tình trạng cử tri tiếp tục kiến nghị tại các hội nghị tiếp xúc cử tri của đại biểu HĐND tỉnh.
2.2. Một số nội dung kiến nghị của cử tri đã được HĐND tỉnh giám sát và đề nghị UBND tỉnh tập trung chỉ đạo giải quyết tại Nghị quyết số 134/NQ-HĐND ngày 17/7/2019 của HĐND tỉnh, tuy nhiên đến thời điểm báo cáo vẫn chưa được giải quyết dứt điểm.
2.3. Kiến nghị của cử tri liên quan đến hầu hết các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội; trong khi đó, việc xem xét, giải quyết, trả lời chỉ được thực hiện trong một thời gian ngắn, giữa hai kỳ họp HĐND nên chất lượng giải quyết, trả lời còn những hạn chế nhất định. Nhiều kiến nghị đề nghị đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, bổ sung kinh phí, tăng biên chế, phụ cấp... trong điều kiện nguồn ngân sách của tỉnh có hạn nên khó khăn trong việc cân đối kinh phí, chưa thể đáp ứng được ngay nguyện vọng của cử tri.
Điều 2. Để nâng cao chất lượng, hiệu quả và kịp thời giải quyết kiến nghị của cử tri, HĐND tỉnh đề nghị UBND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh, các Tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND tỉnh và Văn phòng HĐND tỉnh tập trung chỉ đạo, thực hiện một số nhiệm vụ chủ yếu sau:
1. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh
1.1. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị giải quyết, trả lời dứt điểm 21 kiến nghị của cử tri tại Biểu số 01 (trong đó, làm rõ trách nhiệm của người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu các sở, ngành, các huyện, thành phố trong việc chậm xem xét giải quyết đối với những kiến nghị của cử tri), gửi báo cáo kết quả giải quyết về Thường trực HĐND tỉnh trước ngày 30/4/2020; chỉ đạo giải quyết theo thẩm quyền 73 kiến nghị của cử tri tại Biểu số 02.
1.2. Tiếp tục đăng tải kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị cử tri trên Cổng thông tin điện tử tỉnh; chủ động cung cấp thông tin về kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri cho các địa phương có cử tri kiến nghị.
1.3. Chỉ đạo các sở, ngành chủ động theo dõi, tổng hợp đánh giá kết quả giải quyết kiến nghị thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị mình với UBND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh trước ngày 30 của tháng cuối Quý (trong đó rõ các nội dung: (1) Số lượng kiến nghị được chuyển đến; số lượng, kết quả giải quyết, trả lời? (2) Đối với kiến nghị đã giải quyết xong, phải có danh mục những chính sách, văn bản đã được ban hành, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ và vụ việc đã được thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm (nếu có). (3) Đánh giá kết quả giải quyết kiến nghị và đề xuất giải pháp giải quyết dứt điểm kiến nghị của cử tri?).
2. Đối với các Ban của HĐND tỉnh: Tổ chức giám sát kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri đối với các nội dung tại Biểu số 01; báo cáo kết quả với Thường trực HĐND tỉnh để kịp thời đôn đốc UBND tỉnh và cơ quan chức năng giải quyết, tổng hợp báo cáo HĐND tỉnh vào kỳ họp giữa năm 2020.
3. Đối với các Tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND tỉnh
3.1. Tích cực nghiên cứu, nắm bắt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nghị quyết của HĐND tỉnh để tuyên truyền, vận động và giải thích, trả lời kiến nghị của cử tri tại các cuộc tiếp xúc cử tri. Thông tin kịp thời kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri của UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan tới cấp ủy, chính quyền và cử tri; nhất là thông tin trực tiếp đến cử tri tại hội nghị tiếp xúc cử tri đối với các kiến nghị của cử tri trùng với nội dung đã được cơ quan có thẩm quyền giải quyết, trả lời trước đó.
3.2. Nâng cao chất lượng tổng hợp kiến nghị của cử tri đảm bảo vấn đề tổng hợp phải rõ địa chỉ, nội dung cụ thể, tạo điều kiện thuận lợi để cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
3.3. Tiếp tục nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của cử tri; giám sát và thông tin kịp thời với Thường trực HĐND tỉnh về việc thực hiện lời hứa giải quyết kiến nghị cử tri ở cơ sở.
4. Văn phòng HĐND tỉnh
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 169/NQ-HĐND |
Sơn La, ngày 06 tháng 12 năm 2019 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ MƯỜI MỘT
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Xét Báo cáo số 248/BC-TTHĐND ngày 27 tháng 11 năm 2019 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến Hội đồng nhân dân tỉnh trước kỳ họp thứ 11 và việc thực hiện kết luận của Chủ tọa kỳ họp về phiên chất vấn tại kỳ họp thứ 9 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XIV và thảo luận tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành Báo cáo số 248/BC-TTHĐND ngày 27/11/2019 của Thường trực HĐND tỉnh về kết quả giám sát tình hình giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến HĐND tỉnh trước kỳ họp thứ 11 và việc thực hiện kết luận của Chủ tọa kỳ họp về phiên chất vấn tại kỳ họp thứ 9 của HĐND tỉnh khóa XIV.
1. Kết quả đạt được
Từ kỳ họp thứ chín đến trước kỳ họp thứ 11 của HĐND tỉnh, 12 tổ đại biểu đã tổ chức 58 cuộc tiếp xúc cử tri, tiếp nhận 107 kiến nghị của cử tri gửi đến HĐND tỉnh. Thường trực HĐND tỉnh đã chỉ đạo tổng hợp, phân loại và chuyển 95 kiến nghị đến UBND tỉnh xem xét, giải quyết. Đồng thời, đã đề nghị UBND tỉnh báo cáo bổ sung 56 kiến nghị sau giám sát tình hình giải quyết kiến nghị của cử tri trước và sau kỳ họp thứ 7 của HĐND tỉnh; 16 đề nghị về kết quả thực hiện kết luận của Chủ tọa kỳ họp về phiên chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 9, HĐND tỉnh.
Trên cơ sở báo cáo của UBND tỉnh và báo cáo giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri theo lĩnh vực được phân công của các Ban của HĐND tỉnh, ngày 27/11/2019 tại phiên họp thứ 90 Thường trực HĐND tỉnh đã thực hiện giám sát tình hình giải quyết kiến nghị cử tri. Qua giám sát cho thấy:
1.1. UBND tỉnh đã nghiên cứu, giải quyết và có văn bản trả lời 165/167 kiến nghị của cử tri (đạt 98,8%), trong đó có: 69/167 kiến nghị (chiếm 41,3%) đã được các sở, ngành nghiên cứu, tiếp thu, giải quyết dứt điểm; 92/167 kiến nghị (chiếm 55%) đang được các cấp, các ngành tiếp tục giải quyết, trong đó có 19 kiến nghị Thường trực HĐND tỉnh đề nghị HĐND tỉnh giao các Ban của HĐND tỉnh tiếp tục theo dõi, giám sát việc giải quyết theo lĩnh vực được phân công; 73 kiến nghị đề nghị UBND tỉnh tiếp tục tập trung chỉ đạo trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện (chủ yếu là các nội dung kiến nghị về đầu tư xây dựng, kiến nghị chờ chỉ đạo, hướng dẫn và phân bổ kinh phí của các bộ, ngành Trung ương...); 04/167 kiến nghị (chiếm 2,3%) không thuộc thẩm quyền giải quyết; 02/167 kiến nghị (chiếm 1,2%) UBND tỉnh chưa có văn bản trả lời.
1.2. UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan đã nghiêm túc, tích cực, trách nhiệm trong việc nghiên cứu, xem xét, giải quyết và trả lời các kiến nghị của cử tri. Số lượng kiến nghị được quan tâm chỉ đạo giải quyết dứt điểm được nâng lên. Việc tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri của các cơ quan, đơn vị được thực hiện theo đúng quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 41/2018/QĐ-UBND ngày 13/11/2018 của UBND tỉnh.
2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
2.1. Tỷ lệ số kiến nghị của cử tri được giải quyết dứt điểm chưa cao nên vẫn còn tình trạng cử tri tiếp tục kiến nghị tại các hội nghị tiếp xúc cử tri của đại biểu HĐND tỉnh.
2.2. Một số nội dung kiến nghị của cử tri đã được HĐND tỉnh giám sát và đề nghị UBND tỉnh tập trung chỉ đạo giải quyết tại Nghị quyết số 134/NQ-HĐND ngày 17/7/2019 của HĐND tỉnh, tuy nhiên đến thời điểm báo cáo vẫn chưa được giải quyết dứt điểm.
2.3. Kiến nghị của cử tri liên quan đến hầu hết các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội; trong khi đó, việc xem xét, giải quyết, trả lời chỉ được thực hiện trong một thời gian ngắn, giữa hai kỳ họp HĐND nên chất lượng giải quyết, trả lời còn những hạn chế nhất định. Nhiều kiến nghị đề nghị đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, bổ sung kinh phí, tăng biên chế, phụ cấp... trong điều kiện nguồn ngân sách của tỉnh có hạn nên khó khăn trong việc cân đối kinh phí, chưa thể đáp ứng được ngay nguyện vọng của cử tri.
Điều 2. Để nâng cao chất lượng, hiệu quả và kịp thời giải quyết kiến nghị của cử tri, HĐND tỉnh đề nghị UBND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh, các Tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND tỉnh và Văn phòng HĐND tỉnh tập trung chỉ đạo, thực hiện một số nhiệm vụ chủ yếu sau:
1. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh
1.1. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị giải quyết, trả lời dứt điểm 21 kiến nghị của cử tri tại Biểu số 01 (trong đó, làm rõ trách nhiệm của người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu các sở, ngành, các huyện, thành phố trong việc chậm xem xét giải quyết đối với những kiến nghị của cử tri), gửi báo cáo kết quả giải quyết về Thường trực HĐND tỉnh trước ngày 30/4/2020; chỉ đạo giải quyết theo thẩm quyền 73 kiến nghị của cử tri tại Biểu số 02.
1.2. Tiếp tục đăng tải kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị cử tri trên Cổng thông tin điện tử tỉnh; chủ động cung cấp thông tin về kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri cho các địa phương có cử tri kiến nghị.
1.3. Chỉ đạo các sở, ngành chủ động theo dõi, tổng hợp đánh giá kết quả giải quyết kiến nghị thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị mình với UBND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh trước ngày 30 của tháng cuối Quý (trong đó rõ các nội dung: (1) Số lượng kiến nghị được chuyển đến; số lượng, kết quả giải quyết, trả lời? (2) Đối với kiến nghị đã giải quyết xong, phải có danh mục những chính sách, văn bản đã được ban hành, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ và vụ việc đã được thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm (nếu có). (3) Đánh giá kết quả giải quyết kiến nghị và đề xuất giải pháp giải quyết dứt điểm kiến nghị của cử tri?).
2. Đối với các Ban của HĐND tỉnh: Tổ chức giám sát kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri đối với các nội dung tại Biểu số 01; báo cáo kết quả với Thường trực HĐND tỉnh để kịp thời đôn đốc UBND tỉnh và cơ quan chức năng giải quyết, tổng hợp báo cáo HĐND tỉnh vào kỳ họp giữa năm 2020.
3. Đối với các Tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND tỉnh
3.1. Tích cực nghiên cứu, nắm bắt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nghị quyết của HĐND tỉnh để tuyên truyền, vận động và giải thích, trả lời kiến nghị của cử tri tại các cuộc tiếp xúc cử tri. Thông tin kịp thời kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri của UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan tới cấp ủy, chính quyền và cử tri; nhất là thông tin trực tiếp đến cử tri tại hội nghị tiếp xúc cử tri đối với các kiến nghị của cử tri trùng với nội dung đã được cơ quan có thẩm quyền giải quyết, trả lời trước đó.
3.2. Nâng cao chất lượng tổng hợp kiến nghị của cử tri đảm bảo vấn đề tổng hợp phải rõ địa chỉ, nội dung cụ thể, tạo điều kiện thuận lợi để cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
3.3. Tiếp tục nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của cử tri; giám sát và thông tin kịp thời với Thường trực HĐND tỉnh về việc thực hiện lời hứa giải quyết kiến nghị cử tri ở cơ sở.
4. Văn phòng HĐND tỉnh
4.1. Kịp thời trích lục các nội dung kiến nghị của cử tri đã được giải quyết xong, gửi trực tiếp về chính quyền địa phương cơ sở nơi cử tri đã gửi kiến nghị.
4.2. Tổng hợp cung cấp đầy đủ thông tin về kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri cho Báo Sơn La, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh để đăng tải trên chuyên mục “Diễn đàn cử tri”.
1. UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, các Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh thực hiện và giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khóa XIV, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 06 tháng 12 năm 2019 và có hiệu lực kể từ ngày thông qua./.
|
CHỦ TỊCH |
NHỮNG KIẾN NGHỊ, ĐỀ NGHỊ TIẾP TỤC THEO DÕI, GIÁM SÁT
(Kèm theo Nghị quyết số 169/NQ-HĐND ngày 06/12/2019 của HĐND tỉnh)
TT |
Nội dung kiến nghị |
Nội dung giải quyết kiến nghị cử tri |
Ghi chú |
1.1 |
Nghiên cứu ban hành cơ chế luân chuyển cán bộ quản lý, giáo viên thuộc các cơ sở giáo dục công lập từ vùng thuận lợi đến vùng khó khăn và ngược lại, vì trên thực tế huyện Mường La có 13/16 xã thị trấn thuộc vùng đặc biệt khó khăn, có nhiều trường hợp giáo viên đã công tác tại các xã vùng khó khăn trên 10 năm nhưng chưa được luân chuyển về vùng thuận lợi. |
Việc ban hành cơ chế luân chuyển cán bộ quản lý, giáo viên từ vùng thuận lợi đến vùng khó khăn và ngược lại thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh. Trong thời gian tới, UBND tỉnh sẽ giao Sở Nội vụ nghiên cứu, tham mưu giải quyết kiến nghị của cử tri |
|
1.2 |
Quan tâm giải quyết những vướng mắc giũa nhân dân bản Nà Cạn, phường Chiềng Sinh, thành phố Sơn La và Công ty cổ phần Giang Sơn về dự án đổi đất lấy cơ sở hạ tầng khu đô thị phía Đông - Nam bến xe khách Sơn La; đề nghị công ty sớm triển khai theo cam kết, làm hệ thống điện, nước sạch, đường giao thông, để nhân dân ổn định đời sống. |
- Các sở, ngành, UBND thành phố Sơn La, Chủ đầu tư (Công ty CP Giang Sơn) tiếp tục thực hiện theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại Quyết định số 3339/QĐ-UBND ngày 31/12/2018; Thông báo kết luận số 235/TB-VPUB ngày 21/9/2019, số 351/TB-VPUB ngày 04/10/2019 của Văn phòng UBND tỉnh. - Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tham mưu giải quyết các vướng mắc về thực hiện đầu tư hạng mục điện, nước, đường dự án nhằm giải quyết các kiến nghị của cử tri trong khu vực dự án. |
|
1.3 |
Đề nghị quan tâm giải quyết dứt điểm đơn thư của công dân liên quan đến các lô đất thuộc bản án Cà Văn Lả, không để đơn thư kéo dài. |
- Ngày 13/9/2019, UBND thành phố Sơn La ban hành Công văn số 2290/UBND-TNMT về việc rà soát, tổng hợp, báo cáo, cung cấp hồ sơ, tài liệu các thửa còn lại liên quan đến vụ án Cà Văn Lả. - Tiếp tục chỉ đạo thực hiện các nội dung tại Công văn số 2327/STNMT-ĐĐ&ĐĐBĐ ngày 19/8/2019 của Sở Tài nguyên và Môi trường |
|
1.4 |
Quan tâm, giải quyết những vướng mắc giữa nhân dân bản Hẹo Phung, phường Chiềng Sinh, thành phố Sơn La và Công ty Hoàng Long trên diện tích khu đất đồi 1.8 ha của bản mà Công ty Hoàng Long đã san ủi mặt bằng (Đề nghị được bồi thường theo giá thời điểm hiện tại, hoặc giao đất lại cho nhân dân quản lý và sản xuất trên khu đất này). |
- UBND phường Chiềng Sinh đã kiểm tra thực tế và tổ chức họp để giải quyết khu đất đã được Công ty TNHH xây dựng Hoàng Long đã san ủi diện tích 12.000m2, ông Hồ Văn Chương đã nhận đất của gia đình đã được cấp giấy CNQ sử dụng đất. - Ban quản lý bản Hẹo cho rằng ông Hồ Văn Chương mượn đất của bản là 1.100 m2 không phải là 12.000 m2 (ông Hồ Văn Chương không nhất trí và đề nghị Công ty TNHH xây dựng Hoàng Long trả lại nguyên hiện trạng diện tích đất cho gia đình ông Chương). - Nội dung này, UBND tỉnh tiếp tục giao UBND thành phố sớm xem xét, giải quyết dứt điểm kiến nghị của cử tri. |
|
1.5 |
Đề nghị sớm trình HĐND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung khoản 4, Điều 1, Nghị quyết số 11/2016/NQ-HĐND ngày 12/12/2016 của HĐND tỉnh theo hướng bổ sung lực lượng dân quân cơ động và tại chỗ cũng là đối tượng được hưởng các chế độ, chính sách như đối với Dân quân phòng không, pháo binh, công binh, trinh sát, thông tin, phòng hóa, y tế. Vì tại khoản 1, 2, Điều 47, Luật Dân quân Tự vệ quy định về chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ. |
- Bộ Quốc phòng đã hoàn chỉnh dự thảo Luật Dân quân tự vệ (sửa đổi), trình Quốc hội ban hành Luật Dân quân tự vệ sửa đổi. - Để bảo đảm phù hợp với Luật Dân quân tự vệ (sửa đổi), Nghị định của Chính phủ, Thông tư của Bộ Quốc phòng. UBND tỉnh sẽ chỉ đạo Bộ CHQS tỉnh sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 11/2016/NQ-HĐND khi có hướng dẫn thực hiện. |
|
2.1 |
Tiếp tục tổ chức, kiểm tra đột xuất có đánh giá, kết luận đúng thực tế tình hình ô nhiễm môi trường của Công ty cổ phần chế biến nông sản BHL Sơn La và xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật. Vì, theo Kết luận số 181/KL-STNMT ngày 26/02/2019 của Sở Tài nguyên và Môi trường tại thời điểm kiểm tra Nhà máy tinh bột sắn BHL đã giảm công suất làm việc xuống, làm cho tiếng ồn, khói, bụi, mùi hôi, thối giảm. Tuy nhiên, sau kiểm tra nhà máy lại hoạt động hết công suất dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường, tiếng ồn, khói bụi lại tiếp tục diễn ra gây ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân. |
- Hiện nay, niên vụ sản xuất 2019-2020 của nhà máy tinh bột sắn BHL đã hết, do đó Sở Tài nguyên và Môi trường chưa thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành theo kiến nghị của cử tri. - Các hộ dân bản Mai Châu nằm trong khu vực quy hoạch giai đoạn II khu công nghiệp Mai Sơn theo Quyết định số 1522/QĐ-UBND ngày 25/6/2018 và thuộc đối tượng thực hiện di dời, trong đó đã bố trí khu đất tái định cư cho các hộ dân bị ảnh hưởng tại khu vực bản Tiến Xa, xã Mường Bằng với tổng diện tích dự kiến 3,28ha. - UBND tỉnh sẽ giao Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, các cơ quan liên quan tham mưu, bố trí kinh phí, thực hiện di dời các hộ dân bản Mai Châu ra xa Khu công nghiệp Mai Sơn. |
|
2.2 |
Tiếp tục rà soát và thu hồi các khu đất tại Hạt II, thuộc địa bàn xã Gia Phù và cung Suối Mài, giáp ranh xã Suối Bau, xã Suối Tọ, huyện Phù Yên thuộc Công ty cổ phần công trình giao thông II Sơn La trên địa bàn huyện Phù Yên để giao cho địa phương quản lý, hiện nay các khu đất này đang bỏ hoang. |
- Ngày 20/5/2019, Sở Giao thông vận tải có văn bản số 1012/TTr-SGTVT rà soát về tình hình sử dụng đất, xử lý tài sản công và giao quản lý sử dụng đất đối với các hạt quản lý đường bộ trên quốc lộ và đường tỉnh do Sở Giao thông vận tải quản lý, theo đó đối với 47 khu đất nhà hạt, cung giao thông trên địa bàn tỉnh, các khu đất còn nhu cầu sử dụng là 38/47 khu (theo báo cáo của Sở Giao thông: khu đất nhà Hạt 2 tại xã Gia Phù và cung Suối Mài tại xã Suối Tọ, huyện Phù Yên vẫn còn nhu cầu sử dụng). - Thời gian tới, UBND tỉnh giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải và các cơ quan có liên quan giải quyết đối với nhà, đất của cung giao thông thuộc thuộc Công ty cổ phần sửa chữa và bảo dưỡng đường bộ II tại xã Tường Hạ, Phù Yên. |
|
2.3 |
Xem xét bố trí kinh phí còn thiếu 27.505,740 triệu đồng để thanh toán cho các đơn vị thi công đã hoàn thành Dự án đường giao thông từ huyện Sốp Cộp đến xã Púng Bánh, huyện Sốp Cộp (Dự án được UBND tỉnh phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình tại Quyết định số 2938/QĐ-UBND ngày 31/10/2014, với tổng mức đầu tư được phê duyệt là 122.978,000 triệu đồng; thời gian thực hiện dự án từ năm 2015 đến năm 2018; nguồn vốn đầu tư: Vốn vay ưu đãi, vốn ngân sách tỉnh, vốn hỗ trợ Đề án phát triển kinh tế xã hội huyện Sốp Cộp (Đề án 1584) vốn ngân sách huyện và các nguồn vốn khác được giao đến thời điểm báo cáo là 87.444,260 triệu đồng). |
Đối với số vốn còn thiếu thực hiện dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư dự kiến bố trí từ nguồn thu tiền sử dụng đất (phần điều tiết ngân sách tỉnh) năm 2019 tại Quyết định số 3169/QĐ-UBND ngày 08/12/2018 của UBND tỉnh Sơn La, sau khi có nguồn thu tiền sử dụng đất, UBND tỉnh phân bổ số vốn còn thiếu cho dự án |
|
2.4 |
Sớm thanh toán hỗ trợ bồi thường giải phóng mặt bằng Dự án đường tỉnh lộ 114 đoạn suối Tre, Mường Bang, Mường Do cho Nhân dân. Vì, hiện nay một số hộ gia đình trên địa bàn huyện Phù Yên nằm dọc tỉnh lộ 114 đã được Ban quản lý các công trình giao thông tỉnh đo đạc, kiểm đếm; khối lượng công trình đã hoàn thành trên 90% kế hoạch nhưng chưa nhận được hỗ trợ đền bù giải phóng mặt bằng. |
Ban QLDA ĐTXD các công trình giao thông tỉnh tiếp tục làm việc với Sở Kế hoạch và Đầu tư bổ sung nguồn vốn thực hiện |
|
2.5 |
Xem xét cấp kinh phí hỗ trợ thiệt hại về tài sản do bị cá thể voi phá hoại cho Nhân dân huyện Sông Mã (Theo báo cáo của UBND huyện Sông Mã, thiệt hại do Voi rừng phá từ năm 2014 đến nay: Phá hoại 216 lần, với số công khắc phục hậu quả là 293 công; giết chết 01 con trâu, 05 con bò; làm hư hỏng 01 nhà ở, 01 nhà bếp, hủy hoại 01 máy phát cỏ, 01 máy thái sắn, 01 chuồng trại chăn nuôi, 404 ống nước và 3.300m dây dẫn nước các loại; làm thiệt hại 1,757 ha ruộng lúa, 23.547 ha nương, Mía, Đậu tương, Ngô, Phá Máy xúc, ống kẽm dẫn nước, rào thép gai... Tổng giá trị thiệt hại là: 703.701.400 đồng (trong đó: năm 2014 là: 15,629 triệu đồng; Năm 2015 là: 145.301.800 đồng; Năm 2016 là: 186 triệu đồng; Năm 2017: 110 triệu đồng; Năm 2018: 94 triệu đồng; Năm 2019: 52 triệu đồng)) |
Theo báo cáo của Sở Tài chính, đến nay UBND huyện Sông Mã chưa có báo cáo thiệt hại về tài sản và nhu cầu kinh phí hỗ trợ cho nhân dân trên địa bàn huyện, do bị cá thể voi hoang dã phá hoại |
|
2.6 |
Đề nghị Cục dự trữ Quốc gia: Đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng thực hiện dự án Cục dự trữ Quốc gia (kéo dài đã 10 năm), còn 6 hộ chưa được nhận tiền đền bù nhưng hiện nay có hộ dân đã tiến hành xây dựng các công trình trái phép trên phần đất này, chính quyền địa phương phải cưỡng chế, gây nên tình trạng bức xúc trong nhân dân. |
UBND thành phố tiếp tục đối thoại, tuyên truyền vận động các hộ nhận tiền, bàn giao mặt bằng. Trường hợp đã được đối thoại, tuyên truyền vận động mà các hộ vẫn không nhất trí thì thực hiện quy trình cưỡng chế thu hồi đất đối với 06 hộ gia đình còn lại theo quy định |
|
2.7 |
Xem xét sớm triển khai giải tỏa 21 hộ gia đình khu vực cổng bến xe khách Sơn La tại tổ 1, phường Quyết Tâm, thành phố Sơn La đang sử dụng đất tạm giao cho HTX Nà Cạn - xã Chiềng Sinh (nay là phường Chiềng Sinh) để xây dựng các công trình, dịch vụ (Theo Quyết định số 1556/QĐ-UB ngày 17/7/2001 của UBND tỉnh Sơn La về việc chuyển 373 m2 đất ruộng 1 vụ của hợp tác xã Nà Cạn sang đất chuyên dùng và giao phần diện tích đó cho HTX để xây dựng các công trình dịch vụ). Hiện các hộ đang kinh doanh quán ăn, giải khát, sửa chữa xe máy, karaoke, cắt tóc gội đầu, nhà trọ... gây mất mỹ quan đô thị, ô nhiễm môi trường, xây dựng trái phép trên mặt thoáng suối Hoong Tến. |
- UBND tỉnh đã có văn bản số 2140/UBND-KT ngày 28/6/2019 giao UBND thành phố Sơn La hoàn thiện công tác thu hồi đất theo quy định và triển khai dự án chỉnh trang đô thị theo kế hoạch của UBND thành phố. Thời gian hoàn thành xong trước ngày 31/12/2019. - Ngày 15/9/2019, UBND thành phố Sơn La đã có Tờ trình số 442/TTr-UBND đề nghị phê duyệt danh mục các dự án cần thu hồi đất và chuyển mục đích đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ của các dự án trên địa bàn thành phố Sơn La năm 2020 (trong đó có Dự án giải tỏa 21 hộ gia đình khu vực cổng bến xe khách Sơn La). |
|
2.8 |
Đối với kiến nghị giải quyết dứt điểm kiến nghị của các hộ gia đình đã nộp đủ tiền cho Công ty cổ phần xi măng Chiềng Sinh từ năm 2004 để được cấp đất ở. |
- UBND tỉnh đã thành lập Hội đồng thẩm định giá trị đầu tư vào tuyến đường phục vụ chung cho các hộ gia đình tại Quyết định 2075/QĐ-UBND ngày 27/8/2019 của UBND tỉnh; - Ngày 03/9/2019, Hội đồng đã ban hành Kế hoạch số 47/KH-UBND triển khai thẩm định giá trị đầu tư tuyến đường phục vụ chung cho các hộ gia đình. - Hiện nay, UBND thành phố đang chỉ đạo rà soát và tính toán quy đổi số tiền 150 hộ gia đình, cá nhân đã nộp ra diện tích theo bảng giá đất được quy định tại thời điểm nộp tiền. |
|
2.9 |
Đối với phương án bố trí tái định cư cho một số hộ thuộc dự án Trường Đại học Tây Bắc, dự án Khu đô thị mới Chiềng Ngần, thành phố Sơn La (đã bồi thường nhưng chưa bố trí tái định cư). |
Ngày 01/10/2019, UBND tỉnh đã có Văn bản số 3287/UBND-KT kiến nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Bộ ngành liên quan về việc đề nghị giải quyết những vướng mắc, khó khăn liên quan đến kiến nghị của 10 hộ gia đình tại bản Dửn liên quan đến dự án xây dựng Trường Đại học Tây Bắc tại thành phố Sơn La. |
|
2.10 |
Tổ chức nghiên cứu, rà soát các quy định của Luật Đấu giá tài sản năm 2016 và các quy định của pháp luật hiện hành để xây dựng quy chế đấu giá đất phù hợp; hoàn thành trong Quý III/2019. |
- Ngày 17/9/2018, Sở Tư pháp đã có Tờ trình số 90/TTr-STP đề nghị xây dựng Quyết định của UBND tỉnh quy định đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Sơn La. - Ngày 21/9/2018, UBND tỉnh đã có Công văn số 3313/UBND-NC giao Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu trình UBND tỉnh xây dụng dự thảo Quyết định quy định đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh. |
|
2.11 |
Nghiên cứu ban hành văn bản quy định rõ trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trướng, UBND cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã trong việc cấp phép và quản lý khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường. |
UBND tỉnh giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, khẩn trương rà soát các quy định hiện hành; đề xuất ban hành văn bản quy định trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc cấp phép và quản lý khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường. |
|
2.12 |
Chỉ đạo Ban quản lý dự án khu vực phát triển đô thị tỉnh yêu cầu Công ty TNHH Hoàng Phát đẩy nhanh tiến độ thi công tại khu vực đồi đất đắp và có phương án xử lý hệ thống thoát lũ để tránh bồi lấp ruộng ảnh hưởng đến đất ruộng cũng như sinh hoạt của nhân dân bản Pột, Cóng Nọi, phường Chiềng Cơi, thành phố Sơn La. |
UBND tỉnh sẽ chỉ đạo Ban quản lý dự án khu vực phát triển đô thị tỉnh khẩn trương giải quyết kiến nghị của cử tri |
|
2.13 |
Thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư số 2411000183 ngày 20/07/2011 của UBND tỉnh Sơn La đối với dự án: Sản xuất rau hoa quả, nuôi cá nước lạnh, trồng rừng đa dạng sinh học kết hợp với du lịch sinh thái của Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ TST, địa điểm tại xã Xim Vàng, huyện Bắc Yên, diện tích sử dụng 960 ha, thời gian thực hiện từ 2011. Lý do: từ khi được cấp giấy chứng nhận đầu tư Công ty không thực hiện dự án như giấy phép đã được cấp. Sở Kế hoạch và Đầu tư có Công văn số 1174/KHĐT-XTĐT ngày 18/07/2016 về việc phối hợp rà soát các dự án chậm tiến độ triển khai, không có khả năng thực hiện để thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, UBND huyện Bắc Yên đã thực hiện rà soát lại và có Công văn số 1953/CV-UBND ngày 16/8/2016 gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND tỉnh thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với Công ty TNHH thương mại và dịch vụ TST, tuy nhiên đến nay vẫn chưa thu hồi. |
UBND tỉnh đã giao liên ngành làm việc với nhà đầu tư và sẽ thu hồi dự án trong tháng 10/2019 (Sở Kế hoạch và Đầu tư đang triển khai thực hiện trình tự, hồ sơ thu hồi theo quy định) |
|
2.14 |
Phối hợp với các cơ quan tư pháp (Tòa án, Cục Thi hành án) rà soát kết quả thi hành án, trường hợp không thể thu hồi các khoản công nợ hoặc không thể thực hiện phương án tài chính thì sớm ban hành quyết định dừng thi hành án, tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính, Tổng Cục thuế đề nghị xóa nợ thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế |
Chưa có báo cáo |
|
2.15 |
Đối với việc đề nghị Công ty cổ phần Cao su Sơn La tổ chức đối thoại trực tiếp với người dân xã Chiềng Sàng, Chiềng Pẳn, Viêng Lán, huyện Yên Châu để giải quyết dứt điểm những vướng mắc, bức xúc của người dân góp đất trồng cây cao su: thiếu việc làm, thu nhập thấp, chế độ người tham gia góp đất chưa đảm bảo, chưa rõ ràng...; xem xét hỗ trợ, tạo việc làm cho những hộ dân trồng cây cao su, nhất là các hộ dân tái định cư thủy điện Sơn La tại xã Mường Bon, huyện Mai Sơn để Nhân dân ổn định sản xuất và đời sống |
Chưa có báo cáo |
|
|
Tiếp tục nghiên cứu nguồn hỗ trợ tiền làm nhà ở cho 09 hộ gia đình có công, hộ gia đình chính sách và hộ gia đình đặc biệt khó khăn trên địa bàn huyện Phù Yên theo Quyết định 368/QĐ-UBND ngày 18/02/2016 của UBND tỉnh Sơn La (trước đây là nguồn của Ban chỉ đạo Tây Bắc). |
Tổng kinh phí để hỗ trợ làm nhà ở cho các hộ gia đình có công, gia đình chính sách và gia đình ĐBKK theo Quyết định 368 là 5.000 triệu đồng (trong đó, đã hỗ trợ 44 hộ chính sách, hộ nghèo với kinh phí 2.200 triệu đồng từ nguồn xổ số kiến thiết và ngân sách huyện). - Đối với 56 hộ còn lại (gồm 09 hộ trên địa bàn huyện Phù Yên), Sở Tài chính sẽ tiếp tục làm việc với Công ty Xổ số kiến thiết Sơn La và UBND huyện Phù Yên xem xét, hỗ trợ kinh phí để thực hiện |
|
NHỮNG KIẾN NGHỊ ĐỀ NGHỊ UBND TỈNH TIẾP TỤC CHỈ ĐẠO GIẢI QUYẾT
(Kèm theo Nghị quyết số 169/NQ-HĐND ngày 06/12/2019 của HĐND tỉnh)
TT |
Nội dung kiến nghị |
Nội dung giải quyết kiến nghị cử tri |
Ghi chú |
1.1 |
Chỉ đạo tổ chức thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp cho viên chức giáo viên các đơn vị trường học, viên chức Trung tâm Truyền thông - Văn hóa các huyện, thành phố. |
- Việc tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức giáo viên mầm non, tiểu học và trung học cơ sở từ hạng III lên hạng II năm 2019 thực hiện theo Kế hoạch số 159/KH-UBND ngày 02/7/2019 của UBND tỉnh. - Đối với việc thăng hạng viên chức Trung tâm Truyền thông - Văn hóa các huyện, thành phố do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định - tuy nhiên đến thời điểm này, Bộ Thông tin & TT chưa ban hành Thông tư hướng dẫn nên chưa đủ căn cứ triển khai thực hiện. |
|
1.2 |
Có văn bản hướng dẫn, quy định việc xếp lương theo bằng cấp đối với cán bộ, công chức cấp xã đã tự đi học để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đạt chuẩn theo quy định tại khoản 4, Điều 5 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở xã, ở thôn, tổ dân phố. |
- Theo Khoản 2, Điều 2 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ quy định “...Đối với cán bộ, công chức cấp xã đã đi học mà không được cấp có thẩm quyền quyết định cử đi học, có bằng cấp đào tạo phù hợp với chức danh đảm nhiệm thì được xếp lương theo trình độ đào tạo mới kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành”. - Hiện nay Bộ Nội vụ chưa có Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 34/2019/NĐ-CP. Do vậy, chưa có cơ sở thực hiện quy trình việc xếp lương đối với cán bộ, công chức có sự thay đổi về trình độ chuyên môn nghiệp vụ mà không được cấp có thẩm quyền quyết định cử đi học. |
|
1.3 |
Nghiên cứu, sớm ban hành Đề án thành lập Đội trật tự đô thị đối với các xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh, để thuận lợi cho việc quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn. |
- Sở Nội vụ đã chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng thành lập Đoàn công tác đi khảo sát thực tế về thực trạng Đội quản lý trật tự đô thị và Tổ quản lý trật tự đô thị các huyện, xã đã thành lập trên địa bàn tỉnh. Đến nay Đoàn đã hoàn thành việc khảo sát thực tế. - Trong thời gian tới, UBND tỉnh sẽ có chỉ đạo cụ thể trên cơ sở đề xuất của Sở Xây dựng nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý đô thị cấp xã, phường, thị trấn trên địa bàn toàn tỉnh. |
|
2.1 |
Chỉ đạo cơ quan chuyên môn giải quyết tình trạng quá hạn đối với các hồ sơ cấp mới, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gửi Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh. Vì, hiện nay, việc luân chuyển hồ sơ từ Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện đến Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh không rõ ràng, do vậy không có cơ sở xử lý trách nhiệm khi hồ sơ giải quyết bị kéo dài. |
- Ngày 14/11/2018, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 42/2018/QĐ-UBND về cơ quan tiếp nhận, giải quyết hồ sơ; trình tự và thời gian thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai. - Tuy nhiên trong quá trình thực hiện còn một số tồn tại, vướng mắc do cả nguyên nhân khách quan (điều kiện địa bàn rộng, trong khi dữ liệu về đất đai chưa được chuẩn hóa, kho lưu trữ của nhiều địa phương đã quá tải, trang thiết bị và công nghệ chưa đáp ứng nhu cầu giải quyết công việc) và cả nguyên nhân chủ quan (do số lượng và trình độ của cán bộ trực tiếp giải quyết công việc, do thời hạn yêu cầu giải quyết các thủ tục còn ngắn....). - Trong thời gian tới, UBND tỉnh giao Sở Tài nguyên và Môi trường tập trung giải quyết các kiến nghị của cử tri liên quan đến công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Văn phòng Đăng ký đất đai. |
|
2.2 |
Xã Co Mạ là xã vùng III ĐBKK của huyện Thuận Châu, cách trung tâm huyện khoảng 45km, diện tích tự nhiên 146,59 km2, là trung tâm của 6 xã vùng cao huyện Thuận Châu. Hiện nay, điều kiện kết cấu hạ tầng của xã còn hết sức khó khăn, thiếu thốn, đặc biệt là trụ sở làm việc cho cán bộ, công chức xã. UBND huyện Thuận Châu đề nghị HĐND, UBND tỉnh quan tâm xem xét, bố trí kinh phí cho huyện để triển khai xây dựng Trụ sở Đảng ủy, HĐND, UBND xã Co Mạ. |
Trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020, tỉnh đã chủ trương bố trí vốn để đầu tư các trụ sở xã theo nguyên tắc: tập trung thanh toán những dự án hoàn thành, bố trí vốn để hoàn thành các dự án chuyển tiếp sau đó mới bố trí vốn khởi công mới, trên cơ sở đề xuất của UBND các huyện theo thứ tự ưu tiên và huyện Thuận Châu được ưu tiên đầu tư Trụ sở xã Bó Mười và Trụ sở xã Phổng Lăng, Trụ sở xã Co Mạ không nằm trong kế hoạch đầu tư giai đoạn 2016-2020. Hiện nay các nguồn vốn đầu tư công đã được cân đối hết, kể cả nguồn thu tiền sử dụng đất điều tiết ngân sách tỉnh nên không còn khả năng bố trí vốn thực hiện các dự án theo ý kiến của Tổ đại biểu. Để đảm bảo được nguồn vốn triển khai thực hiện dự án, đề nghị UBND huyện Thuận Châu cập nhật, rà soát, tổng hợp vào kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2015 |
|
2.3 |
Chỉ đạo sớm đầu tư nâng cấp, sửa chữa tuyến đường Tỉnh lộ 110A (Hát Lót - Chiềng Sung). Sở Giao thông Vận tải đã có trả lời tại Công văn số 410/SGTVT-HCHT ngày 19/3/2018 về sử dụng xã hội hóa công tác bảo dưỡng không sử dụng vật liệu đối với tuyến đường trên. Tuy nhiên, hiện nay tuyến đường này hư hỏng và xuống cấp nghiêm trọng, sụt lún nền mặt đường tạo thành các hố sâu rất nguy hiểm, bà con Nhân dân đi lại và vận chuyển nông sản rất khó khăn, mặt khác theo kế hoạch cuối năm 2019 xã Chiềng Sung sẽ đạt chuẩn nông thôn mới. |
Sở GTVT đã rà soát, trình UBND tỉnh chủ trương sửa chữa hư hỏng ĐT.110 (đoạn Hát Lót - Chiềng Sung) tại văn bản số 2188/SGTVT-KHTC ngày 13/10/2019 |
|
2.4 |
Thực hiện dự án tuyến đường từ ngã ba Bản Mòn vào rừng thông Bản Áng, xã Đông Sang, huyện Mộc Châu. |
Tiếp tục đôn đốc về công tác GPMB và đôn đốc nhà thầu tổ chức triển khai thi công dự án; đề nghị UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư quan tâm bố trí vốn cho dự án |
|
2.5 |
Thi công tuyến đường từ Trung tâm xã Mường Lạn, huyện Sốp Cộp đi đến Mốc D6 (do Ban Quản lý các công trình giao thông tỉnh làm chủ đầu tư; hiện nay tiến độ thi công chậm gây ảnh hưởng đến việc đi lại của Nhân dân); xây dựng thêm kè vào hai cánh thoát nước của cầu, tại điểm cầu ngập tràn giữa bản Nà Vạc, từ ngày xây dựng cầu (hiện nay vẫn chưa xong) mưa lũ gây ngập úng làm thiệt hại đến tài sản và sản xuất của Nhân dân. |
Tiếp tục đôn đốc nhà thầu tổ chức triển khai thi công các hạng mục còn lại để đảm bảo hoàn thành dự án theo tiến độ hợp đồng |
|
2.6 |
Thi công 2 tuyến đường Mường Khoa - Tạ Khoa, tuyến đường Quốc lộ 37 - Hua Nhàn, huyện Bắc Yên nhằm phục vụ nhu cầu đi lại của người dân. |
Tiếp tục đôn đốc nhà thầu tổ chức triển khai thi công các hạng mục còn lại để đảm bảo hoàn thành dự án |
|
2.7 |
Đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng tuyến đường tránh Trung tâm thành phố Sơn La (Quốc lộ 6 đoạn đi qua thành phố). |
UBND tỉnh đã có báo cáo chi tiết kết quả thực hiện và các giải pháp đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng tuyến đường tránh trung tâm thành phố tại Báo cáo số 460/BC-UBND ngày 18/10/2019. |
|
2.8 |
Đẩy nhanh tiến độ thi công tuyến đường Đin Chi - Phiêng Pằn, công trình thi công đã 4 năm nhưng chưa xong làm ảnh hưởng đến việc đi lại của Nhân dân. Xem xét bồi thường, hỗ trợ cho gia đình ông Vàng Lao La do trong quá trình thi công có san ủi lấp ruộng của gia đình; quán triệt với đơn vị thi công trong quá trình san ủi hạn chế thiệt hại đối với cây cối, hoa màu của nhân dân trong quá trình thi công |
- Đến nay, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh đã hoàn thiện hồ sơ đo đạc địa chính để bàn giao cho UBND huyện Yên Châu tiến hành áp giá bồi thường hỗ trợ để chi trả cho gia đình ông Vàng Lao La. - Trong thời gian tới UBND tỉnh sẽ tiếp tục chỉ đạo Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh tiếp thu đối với các nội dung kiến nghị của các hộ dân bị ảnh hưởng bởi dự án và hoàn thành việc chi trả kinh phí bồi thường cho các hộ dân đảm bảo đúng quy định của pháp luật. |
|
2.9 |
Chỉ đạo Điện lực Sơn La đầu tư lắp đặt cho mỗi hộ một công tơ riêng để xóa bỏ việc dùng chung công tơ tổng tại 06 điểm có công tơ dùng chung trên địa bàn xã Sốp Cộp, huyện Sốp Cộp (Nội dung này Sở Công thương đã đến khảo sát thực tế tại địa bàn nhưng chưa thấy thực hiện). |
- Tháng 5/2019, Sở Công thương đã phối hợp với UBND huyện Sốp Cộp rà soát và dự kiến đưa 6 cụm dân cư: Nà Lọng, Nà Cạ, Nà Lốc, Huổi khăng, Cụm dân cư 326 Huổi Co Sản hiện nay đang dùng chung công tơ tổng bổ sung vào dự án để thực hiện đầu tư cấp điện trong thời gian tới. - Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 1740/QĐ-TTg ngày 13/12/2018 về việc phê duyệt chương trình mục tiêu cấp điện nông thôn, miền núi và hải đảo giai đoạn 2016 - 2020: Tỉnh Sơn La được bố trí 1.143 tỷ đồng cho dự án cấp điện từ lưới điện Quốc gia. - Hiện nay, Sở Công Thương đang triển khai lập chủ trương đầu tư dự án cấp điện cho các bản chưa có điện, chưa có dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh sử dụng nguồn vốn ODA đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (trong đó có 6 cụm dân cư: Nà Lọng, Nà Cạ, Nà Lốc, Huối khăng, Cụm dân cư 326 Huổi Co Sản - xã Sốp Cộp - huyện Sốp Cộp). |
|
2.10 |
Nâng cấp hệ thống điện lưới quốc gia an toàn cho nhân dân bản Dầu, xã Chiềng Cọ, thành phố Sơn La (hiện nay hệ thống điện của Nhân dân bản Dầu chủ yếu các hộ dân tự trang bị thiết bị, kéo điện phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của gia đình). |
- Ngày 20/12/2017, HĐND thành phố Sơn La đã ban hành Nghị quyết số 74/2017/NQ-HĐND về việc nâng cấp hệ thống điện an toàn trên địa bàn thành phố Sơn La giai đoạn 2017-2020. Theo đó sẽ thực hiện đầu tư hệ thống điện lưới hạ thế 0,4kV đến các điểm dân cư trên địa bàn 03 phường: Chiềng An, Chiềng Cơi, Chiềng Sinh và 05 xã của thành phố Sơn La. - Tại bản Dầu, xã Chiềng Cọ, UBND thành phố đã khảo sát và dự kiến đầu tư nâng cấp hệ thống điện tại điểm dân cư Phiêng Liềng (Tổng số hộ là 12 hộ, chiều dài đường dây dự kiến là 1250 mét, khái toán tổng mức đầu tư là 323 triệu đồng), cơ chế thực hiện nhà nước và nhân dân cùng làm, có sự hỗ trợ một phần kinh phí của Công ty Điện lực Sơn La. |
|
2.11 |
Đề nghị Công ty Cổ phần Cao su Sơn La chia lợi tức đối với diện tích đất cộng đồng cho Bản Đán 2, xã Chiềng Sáng, huyện Yên Châu (2,6 ha). |
Theo báo cáo của Công ty, diện tích 2,6 ha thuộc đất cộng đồng bản Đán 2 góp đất trồng cây cao su (năm 2017 đã đưa vào khai thác 2,6/2,6 ha; năm 2018 chỉ đưa được 1,94 ha/2,6 ha - 0,7ha người dân đã nhận nhưng bỏ không cạo mủ). Diện tích đất này hiện chưa khai thác được thông tin Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chưa thống nhất được mẫu Hợp đồng vì vậy chưa có cơ sở để ký kết hợp đồng góp đất để phân chia giá trị sản phẩm. Ngày 27/10/2018, Tập đoàn đã ban hành mẫu Hợp đồng ký kết với nhóm hộ. Sau khi tỉnh thống nhất mẫu Hợp đồng, công ty sẽ ký hợp đồng góp đất và phân chia giá trị sản phẩm |
|
2.12 |
Xem xét chế độ, chính sách cho Nhân dân xã Mường Bú, huyện Mường La góp đất trồng cây cao su và tham gia làm công nhân đến nay đã được 8 năm nhưng vẫn chưa được tuyển công nhân chính thức. |
Theo Báo cáo số 2406/BC-UBND ngày 22/8/2019 của UBND huyện Mường La: Tổng số hộ góp đất trồng cao su: 1.840 hộ; Tổng số lao động được Công ty tuyển dụng: 1.809 người; Số lao động đã nghỉ việc 1.428 người; Tổng số lao động đang làm việc tại Công ty: 381 người (Nội dung này tiếp tục giao UBND huyện Mường La phối hợp, đề nghị Công ty CP Cao su Sơn La thực hiện tuyển dụng lao động đối với 33 hộ gia đình, cá nhân góp đất trồng cao su (Theo Công văn số 181/SLR ngày 25/3/2019 của Công ty). |
|
2.13 |
Làm rõ, công khai minh bạch về chia cổ tức, năm 2018 Công ty tạm ứng cho các hộ góp đất là 700.000 đồng/ha (bảy trăm ngàn đồng) và hứa sẽ tiếp tục chi trả sau nhưng đến nay vẫn chưa được Công ty trả số tiền còn lại cho Nhân dân. |
Theo báo cáo năm 2018 của Công ty, diện tích thu hoạch là 2.261,12ha (góp đất là 1.847,6 ha |
|
2.14 |
Chi trả bổ sung số tiền chênh lệch đất ở giữa nơi ở cũ và nơi ở mới cho nhân dân Bản Chiềng Yên, xã Chiềng Cọ, thành phố Sơn La (hộ ít nhất là 12 triệu đồng, hộ nhiều nhất là 24 triệu đồng, Nhân dân đã kiến nghị nhiều năm nhưng chưa được giải quyết) |
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thường trực tỉnh ủy tại Văn bản số 3986-CV/TU ngày 13/02/2019 về một số nội dung dư luận xã hội tháng 01/2019 (trong đó có nội dung giao Ban Cán sự đảng UBND tỉnh chỉ đạo xem xét, giải quyết việc chi trả tiền đất tại bản tái định cư Chiềng Yên, xã Chiềng Cọ). Ban Cán sự đảng UBND tỉnh đã trình Thường trực tỉnh ủy cho chủ trương thực hiện tại Văn bản số 407-BC/BCSĐ ngày 16/4/2019. |
|
2.15 |
Đối với việc Thu hồi lại toàn bộ diện tích đất đã giao cho Công ty Khoáng sản Phương Bắc (trước đây là Công ty trách nhiệm hữu hạn Hồng Lộc) được UBND tỉnh Sơn La cho thuê đất để thực hiện dự án khai thác khoáng sản (khai thác quặng đồng) để giao lại cho nhân dân tiếp tục canh tác ổn định đời sống. |
- Sở Tài nguyên và môi trường đã có Công văn số 2964/STNMT-ĐĐ&ĐĐBĐ ngày 16/10/2019 hướng dẫn Công ty cổ phần đầu tư khoáng sản Phương Bắc tổ chức thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản gắn liền với đất và theo quy định tại Khoản 14 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ trước ngày 18/01/2020. - Sau ngày 18/01/2020, Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ tham mưu cho UBND tỉnh thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai. |
|
2.16 |
Xem xét thu hồi đất của Công ty cổ phần lương thực Sơn La tại tiểu khu 2, xã Cò Nòi, huyện Mai Sơn giao cho UBND xã Cò Nòi xây dựng nhà văn hóa tiểu khu 2 (UBND huyện Mai Sơn đã có Tờ trình số 381/TTr-UBND ngày 26/9/2017 và Tờ trình số 100/TTr-UBND ngày 14/3/2018 về việc thu hồi đất của Công ty cổ phần lương thực Sơn La tại tiểu khu 2, xã Cò Nòi giao cho UBND xã Cò Nòi xây dựng nhà văn hóa tiểu khu 2). |
UBND tỉnh sẽ chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu thu hồi một phần đất của Công ty để giao cho UBND huyện Mai Sơn xây dựng nhà văn hóa. Ngay sau khi Công ty hoàn thiện hồ sơ dự án cải tạo, nâng cấp cơ sở kinh doanh, Sở Kế hoạch & ĐT sẽ thẩm định, trình UBND tỉnh Quyết định chủ trương đầu tư theo quy định |
|
2.17 |
Thanh lý khu đất của Cung giao thông thuộc Công ty Cổ phần sửa chữa và bảo dưỡng đường bộ II tại bản Cóc 4 xã Tường Hạ, huyện Phù Yên. |
- Ngày 16/01/2019, Sở Tài nguyên và MT đã họp tư vấn liên ngành và kiểm tra, xác định vị trí, ranh giới, hiện trạng sử dụng đất của Công ty sửa chữa và bảo dưỡng đường bộ II tại bản Cóc 4, xã Tường Hạ, huyện Phù Yên. - Ngày 20/5/2019, Sở Giao thông vận tải có văn bản số 1012/TTr-SGTVT rà soát về tình hình sử dụng đất, xử lý tài sản công và giao quản lý sử dụng đất đối với các hạt quản lý đường bộ trên quốc lộ và đường tỉnh do Sở Giao thông vận tải quản lý, theo đó đối với 47 khu đất nhà hạt, cung giao thông trên địa bàn tỉnh, các khu đất còn nhu cầu sử dụng là 38/47 khu. - Thời gian tới, UBND tỉnh giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải và các cơ quan có liên quan giải quyết đối với các khu đất thuộc Công ty cổ phần sửa chữa và bảo dưỡng đường bộ II tại bản Cóc 4, xã Tường Hạ, huyện Phù Yên. |
|
2.18 |
Đối với công tác tập trung giải quyết những vướng mắc để hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở lần đầu cho các hộ gia đình. |
- Ngày 12/7/2019, Sở Tài nguyên và Môi trường đã có văn bản số 716/BC-STNMT về việc giải quyết vướng mắc liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo đề xuất của các huyện, thành phố. - Thời gian tới, UBND tỉnh sẽ tiếp tục đôn đốc, chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố tập trung đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ dân theo đúng quy định. |
|
2.19 |
Đề nghị Cục quản lý đường bộ: Quan tâm bổ sung một số cống thoát nước qua đường và sửa chữa, nâng cấp một số đoạn xuống cấp nghiêm trọng trên tuyến Quốc lộ 279D tại khu vực bản Giàn, bản Văn Minh, tiểu khu I, xã Mường Bú, huyện Mường La. |
- Tổng Cục ĐBVN phê duyệt dự án sửa chữa Km82+600-Km87+300, TT xã Mường Bú, QL.279D tại Quyết định số 5002/QĐ-TCĐBVN ngày 07/12/2018. Tuy nhiên do vướng mắc trong việc điều chuyển tài sản hạ tầng từ ĐT.106 thành QL.279D (vướng mắc trên phạm vi toàn quốc), vì vậy dự án chưa được bố trí vốn để triển khai. - Sở GTVT đã có văn bản số 1905/SGTVT-KCHT ngày 09/9/2019 kiến nghị với Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh đề nghị Trung Ương sớm hoàn thành việc bàn giao tài sản làm cơ sở triển khai các bước tiếp theo. |
|
2.20 |
Xem xét đầu tư hệ thống điện lưới quốc gia cho 2 bản Háng Đồng C, Làng Sáng của xã Háng Đồng, huyện Bắc Yên vì hiện nay 2 bản này chưa có điện. |
Dự án đầu tư cấp điện nông thôn từ lưới điện Quốc gia tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số 2634/QĐ-UBND ngày 30/10/2015 đã được Thường trực HĐND tỉnh cho chủ trương điều chỉnh một số nội dung tại Công văn số 2286/TTHĐND ngày 27/9/2019, được UBND tỉnh cho phép lập điều chỉnh tại Quyết định số 2455/QĐ-UBND ngày 01/10/2019. Theo đó, trong các đối tượng thụ hưởng tại nội dung điều chỉnh có các bản chưa có điện trên địa bàn huyện Bắc Yên. Trong quá trình lập dự án điều chỉnh, Sở Công Thương sẽ tổng hợp danh mục các bản Háng Đồng C, Làng Sáng của xã Háng Đồng, huyện Bắc Yên vào danh mục đầu tư của dự án, trình UBND tỉnh phê duyệt để triển khai trong thời gian tới |
|
2.21 |
Bổ sung bản Pá Khoang, Huổi Pót xã Mường Và, huyện Sốp Cộp vào danh sách được đầu tư điện lưới quốc gia năm 2018; đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án điện nông thôn đến các bản: Piềng Chà, Cò Hào, Bản Bướt của xã Chiềng Yên, huyện Vân Hồ. |
- Dự án đầu tư cấp điện nông thôn từ lưới điện Quốc gia tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020 đã được UBND tỉnh cho phép lập điều chỉnh tại Quyết định số 2455/QĐ-UBND ngày 01/10/2019. UBND tỉnh sẽ chỉ đạo Sở Công Thương tổng hợp danh mục các bản Pá Khoang, Huổi Pót xã Mường Và, huyện Sốp Cộp và bản Cò Hảo, xã Chiềng Yên, huyện Vân Hồ vào danh mục đầu tư của dự án để triển khai trong thời gian tới. - Các bản Piềng Chà và Bản Bướt, xã Chiềng Yên đã được UBND huyện Vân Hồ phê duyệt chủ trương đầu tư tại Quyết định số 430/QĐ-UBND ngày 09/4/2019 và phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật tại các Quyết định số 714/QĐ-UBND ngày 12/6/2019, Quyết định số 715/QĐ-UBND ngày 12/6/2019 để triển khai thực hiện. |
|
2.22 |
Có chính sách hỗ trợ đầu tư một số công trình giao thông trên địa bàn xã Chiềng Đen, thành phố Sơn La: Cầu bản Phiêng Tam do thiên tai lũ lụt gây sạt lở, xói mòn đầu cầu từ năm 2015 đến nay chưa được xử lý; Đường giao thông từ tỉnh lộ 106 vào bản Phiêng Nghè xã Chiềng Đen còn một số đoạn chưa hoàn thành đặc biệt là đoạn dốc đá dài khoảng 500m giáp với bản Dửn xã Chiềng Xôm; Đường giao thông từ bản Tam xã Chiềng Đen thông ra Quốc lộ 6, chiều dài tuyến khoảng 2,2 km (đã có khảo sát sơ bộ năm 2016); Đường giao thông từ bản Nong Bay xã Chiềng Đen ra Quốc lộ 6 địa phận xã Bon Phặng, huyện Thuận Châu; Đường giao thông trục chính từ Quốc lộ 6 vào trung tâm xã Chiềng Đen dài 9 km được đầu tư xây dựng từ năm 2004, hiện nay một số đoạn đường đã xuống cấp. |
UBND thành phố chỉ đạo các cơ quan chuyên môn phối hợp với UBND xã Chiềng Đen thực hiện khảo sát thực tế, xác định nhu cầu, tính cấp thiết đối với từng dự án trên địa bàn, trên cơ sở cân đối tổng thể nguồn vốn đầu tư của thành phố để làm căn cứ đề xuất trong kế hoạch đầu tư công trung hạn năm 2020 và giai đoạn 2020 - 2025. |
|
2.23 |
Cân đối bố trí đủ nguồn kinh phí để sớm hoàn thành tuyến đường Chiềng San - Chiềng Hoa, huyện Mường La. |
UBND tỉnh đã nhiều lần đề xuất, kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương cân đối, bổ sung vốn để thực hiện. Tuy nhiên, đến nay tỉnh vẫn chưa được bổ sung kế hoạch vốn. |
|
2.24 |
Bố trí kinh phí đầu tư xây dựng Trụ sở làm việc xã Chiềng Công, huyện Mường La. |
Hiện nay các cơ quan chức năng đang tham mưu, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết định đưa vào danh mục dự án khởi công mới trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 |
|
2.25 |
Cân đối bố trí kinh phí sửa chữa tuyến đường trục chính từ ngã 3 xã Nà Mường đến xã Tà Lại, huyện Mộc Châu vì hiện nay tuyến đường đã xuống cấp nghiêm trọng. |
UBND tỉnh đã có Báo cáo số 628/BC-UBND ngày 24/10/2018 trình Trung ương phê duyệt chủ trương đầu tư dự án. Sau khi có thông báo nguồn vốn để triển khai thực hiện, UBND tỉnh sẽ có chỉ đạo thực hiện dự án theo quy định. |
|
2.26 |
Đề nghị Tổng Công ty Điện lực Miền Bắc: Triển khai xây dựng công trình cấp điện cho bản Chiềng Khoòng, xã Quy Hướng, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La (94 hộ) theo Công văn số 1057/PCSL-QLĐT ngày 08/9/2017 của Công ty Điện lực Sơn La. |
- Do không bố trí được nguồn vốn đầu tư từ nguồn vốn dư thủy điện Trung Sơn nên không thể thực hiện đầu tư cấp điện cho bản Chiềng Khoòng nói riêng và 49 bản nói chung như đề nghị của Công ty Điện lực Sơn La. - Ngày 13/12/2018, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 1740/QĐ-TTg phê duyệt chương trình mục tiêu cấp điện nông thôn, miền núi và hải đảo giai đoạn 2016 - 2020: Tỉnh Sơn La được bố trí 1.143 tỷ đồng cho dự án cấp điện từ lưới điện Quốc gia. - Hiện nay, Sở Công Thương đang triển khai lập chủ trương đầu tư bổ sung cấp điện cho các bản chưa có điện, chưa có dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh để sử dụng nguồn vốn ODA đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (trong đó có bản Chiềng Khoòng xã Quy Hướng, huyện Mộc Châu). |
|
2.27 |
Xem xét đầu tư nâng cấp, sửa chữa đường tỉnh lộ 116 từ xã Noong Lay đi xã Chiềng Ngàm, huyện Thuận Châu, nối sang xã Nặm Ét, xã Mường Sại, huyện Quỳnh Nhai. |
Sở GTVT đã trình UBND tỉnh xin chủ trương sửa chữa đoạn Km0-Km2+500, ĐT.116 (Noong Lay - Chiềng Ngàm) tại Tờ trình số 1977/TTr-SGTVT ngày 18/9/2019 sử dụng nguồn vốn Quỹ BTĐB tỉnh. Sau khi có chủ trương, Sở GTVT sẽ triển khai theo quy định |
|
2.28 |
Chỉ đạo triển khai thực hiện nghiêm túc Luật Đầu tư công (đã được sửa đổi và có hiệu lực từ ngày 01/01/2020) |
- Hiện nay, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chưa ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công. - Ngay sau khi có Thông tư hướng dẫn thực hiện, UBND tỉnh sẽ chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho UBND tỉnh các giải pháp triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh. |
|
2.29 |
Chỉ đạo Cục thuế tỉnh phân tích làm rõ nguyên nhân, đề xuất kế hoạch và giải pháp quyết liệt để thu hồi nợ đọng, trong đó cần tập trung giải quyết những trường hợp do xác định số thu những năm trước chưa chính xác |
Cục Thuế triển khai thực hiện các Phương án xử lý nợ thuế theo Chỉ thị số 04/CT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Chỉ thị số 12/CT-UBND của Chủ tịch UBND tỉnh; Thực hiện phân loại nợ thuế, áp dụng các biện pháp cưỡng chế thu hồi nợ thuế theo đúng quy định; đôn đốc thu hết nợ phát sinh phải nộp từng tháng; đôn đốc các đơn vị thực hiện phương án thu nợ đã xây dựng; phấn đấu đến 31/12/2019 số nợ thuế đạt dưới 5% trên tổng số thu trong năm 2019. |
|
2.30 |
Tăng cường tuyên truyền vận động người dân thực hiện nghĩa vụ tài chính với ngân sách nhà nước để được trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở. |
UBND tỉnh tiếp tục chỉ đạo các sở, ngành, Cục thuế tỉnh tăng cường các giải pháp tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện nghĩa vụ tài chính với ngân sách nhà nước. |
|
2.31 |
Quan tâm đầu tư nâng cấp tuyến đường từ bản Chăm Cọ đến bản Đen, xã Phiêng Pẳn, huyện Mai Sơn và các tuyến đường thuộc vành đai biên giới để đảm bảo an ninh, quốc phòng và nâng cao đời sống cho nhân dân. |
- Các tuyến đường theo kiến nghị của cử tri nêu trên thuộc hệ thống đường huyện do UBND huyện Mai Sơn quản lý, các tuyến chủ yếu là đường đất (mặt đường chưa được cứng hóa). - UBND huyện Mai Sơn chủ động xây dựng kế hoạch, phương án để tổ chức thực hiện công tác bảo dưỡng thường xuyên đường huyện theo kế hoạch vốn được giao. |
|
2.32 |
Xem xét thay cống phi 150 bằng cống hộp (cầu bản) cho lý trình km 230+685 thuộc địa phận bản Chiềng Lề, xã Mường Giôn, huyện Quỳnh Nhai trên Quốc lộ 279 (mặc dù đã được các ngành chức năng khơi thông hạ lưu cống, nhưng hiện nay cống phi 150 không còn phù hợp, không đủ lưu lượng thoát nước, gây ngập úng vào mùa mưa, ảnh hưởng đến hoa màu và nhà các hộ dân của bản Chiềng Lề) |
- Cống tròn Φ150 tại Km230+685/QL.279 là cống địa hình, mục đích thoát nước khe lưu vực; thượng, hạ lưu cống được xây dựng tường cánh chéo. Hiện trạng hiện nay, do phía thượng lưu nhà dân san lấp mặt bằng, tự ý xây dựng nối dài thêm 12m cống để chống xói lở nền nhà, dẫn đến thay đổi hướng và hạn chế nước chảy về cống. - Để đảm bảo khả năng thoát nước, tránh hiện tượng ngập úng, ảnh hưởng đến hoa màu và các hộ dân, Đề nghị UBND huyện Quỳnh Nhai tiếp tục tuyên truyền, vận động hoặc có biện pháp tháo dở công trình xây dựng trái phép, trả lại mặt bằng, cũng như dòng chảy phía thượng lưu cống, làm cơ sở để đơn vị quản lý tuyến đường có biện pháp khắc phục. |
|
2.33 |
Tiếp tục khảo sát để có phương án khả thi, sớm đưa tuyến đường Chiềng Khoi - Phiêng Khoài vào danh mục đầu tư của giai đoạn tiếp theo. Lý do: Trên địa bàn huyện Yên Châu có 07 di tích cấp tỉnh và 02 di tích cấp quốc gia, để tạo điều kiện cho huyện phát triển kinh tế từ du lịch, đề nghị cấp có thẩm quyền sớm khảo sát, đầu tư xây dựng tuyến đường Chiềng Khoi - Phiêng Khoài (nối khu di tích danh lam thắng cảnh cấp quốc gia Hồ Chiềng Khoi với Hang Chi Đảy và khu di tích lịch sử cách mạng Việt Nam - Lào và các di tích khác của huyện). Ý kiến này đã được UBND tỉnh trả lời tại Báo cáo số 534/BC-UBND ngày 05/10/2017. Tuy nhiên, ngoài mục đích để tạo điều kiện cho huyện phát triển kinh tế từ du lịch. Tuyến đường Chiềng Khoi - Phiêng Khoài còn giúp cho tỉnh, huyện và cụm các xã biên giới kịp thời lãnh đạo, chỉ đạo công tác quốc phòng - an ninh ở khu vực biên giới. |
- Tuyến đường kết nối Chiềng Khoi - Phiêng Khoài, huyện Yên Châu (chưa mở tuyến) được quy hoạch là tuyến đường huyện, do UBND huyện quản lý (theo QĐ số 2150/QĐ-UBND ngày 07/8/2019 của UBND tỉnh về phê duyệt QH GTVT tỉnh Sơn La giai đoạn 2011-2020, định hướng đến năm 2030). - UBND tỉnh giao UBND huyện Yên Châu lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư trình Sở KH&ĐT thẩm định đưa vào kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2021-2025 để thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công |
|
2.34 |
Xem xét đầu tư xây dựng trụ sở làm việc của xã Chiềng Cọ (để đảm bảo điều kiện làm việc cho bộ phận Công an, Quân sự) và nhà văn hóa xã Chiềng Cọ, thành phố Sơn La (do lực lượng đảng viên của xã tương đối đông, nhà văn hóa xã hiện nay diện tích nhỏ hẹp không đảm bảo ghế ngồi cho đại biểu khi tổ chức các hội nghị quán triệt, triển khai các chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước). |
- Hiện nay, xã Chiềng Cọ là một trong những xã đã được đầu tư hoàn thiện cả trụ sở xã và nhà văn hóa xã. Trong khi đó trên địa bàn tỉnh còn rất nhiều xã chưa được đầu tư trụ sở, nhiều xã có trụ sở đã xuống cấp nghiêm trọng. - Đề nghị Đảng ủy, HĐND - UBND xã Chiềng Cọ khắc phục khó khăn, bố trí, sắp xếp chỗ làm việc hợp lý, phát huy tối đa công năng các công trình đã được đầu tư; đề nghị UBND thành phố xem xét giải quyết kiến nghị của xã Chiềng Cọ. |
|
2.35 |
Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án xây dựng trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh đã kéo dài 3 năm, ảnh hưởng đến nhu cầu chuyển đổi mục đích sản xuất của nhân dân. |
- Ngày 28/6/2016, UBND tỉnh Sơn La đã chấp thuận vị trí, quy mô diện tích để đầu tư xây dựng Trụ sở làm việc của Tòa án nhân dân tỉnh Sơn La với diện tích 7.150 m2 tại phường Chiềng Cơi, thành phố Sơn La. - Ngày 21/9/2016, Tòa án nhân dân tối cao đã ban hành Quyết định số 658/QĐ-TANDTC-KHTC phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án xây dựng mới Trụ sở làm việc Tòa án nhân dân tỉnh Sơn La giai đoạn 2017-2020. - Do nguồn vốn đầu tư công phân bổ cho hệ thống Tòa án nhân dân còn hạn chế nên năm 2020 công trình trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Sơn La mới được ghi vốn và triển khai thủ tục chuẩn bị đầu tư. |
|
2.36 |
Đề nghị các cấp có thẩm quyền chỉ đạo các cơ quan chức năng khảo sát thực tế hiện trạng khu vực 6 hộ gia đình đang sinh sống trên khu đất của Công ty cà phê Sơn La cũ, các hộ gia đình đề nghị được phép giữ nguyên hiện trạng phần đất của các hộ gia đình và con đường các hộ dân đang sử dụng nhiều năm qua. |
- Ngày 05/8/2018, UBND thành phố đã tổ chức họp với các bên có liên quan đã thống nhất điều chỉnh tuyến đường cục bộ quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 tuyến đường phía sau khu vực 6 hộ gia đình đang sinh sống. - Ngày 22/8/2019, Sở Tài nguyên và Môi trường đã có Công văn số 2387/STNMT-ĐĐ&ĐĐBĐ hướng dẫn UBND thành phố Sơn La thực hiện các bước để giải quyết theo đúng quy định của Luật đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành. |
|
2.37 |
Chỉ đạo Sở Giao thông - Vận tải xem xét đầu tư phần lan can tại các điểm có tà luy âm, các điểm cua trên Quốc lộ 12 (từ xã Nà Nghịu, huyện Sông Mã tỉnh Sơn La đi huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên); xem xét khắc phục tuyến đường từ trung tâm xã Chiềng Phung, huyện Sông Mã đi Co Mạ, huyện Thuận Châu (bị sạt lở nghiêm trọng) để phục vụ Nhân dân lưu thông hàng hóa. |
- Đối với điểm cua trên Quốc lộ 12: Sở GTVT đã trình và được Tổng cục Đường bộ Việt Nam cho phép đầu tư và phê duyệt dự án sửa chữa đoạn Km281-Km300+300. Tuy nhiên do chưa hoàn thành công tác điều chuyển tài sản hạ tầng từ Bộ GTVT về sở GTVT tỉnh quản lý, vì vậy chưa được bố trí kế hoạch vốn để triển khai thực hiện. - Đối với tuyến đường từ trung tâm xã Chiềng Phung, huyện Sông Mã đi Co Mạ, huyện Thuận Châu: Đoạn tuyến này thuộc lý trình từ Km38-Km47+500, ĐT. 113; trong thời gian vừa qua do ảnh hưởng của các mưa lũ lớn và kéo dài, làm hư hỏng các công trình giao thông, một số vị trí trên tuyến bị sụt lở nền đường. Đến nay, Sở GTVT đã chỉ đạo đơn vị quản lý bảo trì tuyến đường tiến hành hót sụt, khắc phục xong các thiệt hại do mưa lũ gây ra. |
|
2.38 |
Sớm bố trí vốn để xây dựng trụ sở: (1) Đảng ủy, HĐND-UBND xã Chiềng Khoi, huyện Yên Châu (dự án này đã được UBND tỉnh phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng tại Quyết định số 2149/QĐ-UBND ngày 07/8/2017). (2) Đảng ủy, HĐND - UBND xã Phổng Lăng và Trạm y tế xã É Tòng, huyện Thuận Châu (hai dự án này đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2722/UBND ngày 31/10/2018 và Quyết định số 2723/QĐ-UBND ngày 31/10/2018). |
Sở Kế hoạch và Đầu tư đang tổng hợp, tham mưu đề xuất các dự án trên vào kế hoạch đầu tư công năm 2020 thuộc kế hoạch trung hạn 2016-2020, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt |
|
2.39 |
Công trình đường tỉnh lộ 114, đoạn từ xã Mường Do đến xã Mường Bang, huyện Phù Yên, đặc biệt là các cống qua đường, hiện nay đang tạm dừng thi công, mùa mưa đến ảnh hưởng việc lưu thông của bà con Nhân dân. |
Tiếp tục đôn đốc nhà thầu tổ chức triển khai thi công các hạng mục còn lại để đảm bảo hoàn thành dự án trong năm 2019 |
|
2.40 |
Thực hiện dự án Khu đô thị tại xã Tông Lạnh và Khu đô thị tại xã Chiềng Ly và thị trấn Thuận Châu. |
- Các dự án (Khu đô thị tại xã Tông Lạnh; Khu đô thị tai xã Chiềng Ly và thị trấn Thuận Châu) thuộc danh mục các dự án có đầu tư xây dựng nhà ở thương mại công bố lựa chọn nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh Sơn La đã được UBND tỉnh ban hành tại Quyết định số 1235/QĐ-UBND ngày 30/5/2019. - 02 dự án có quy mô sử dụng đất dự kiến < 10ha thuộc thẩm quyền UBND tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư (Khoản 6, Điều 9 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015). - UBND tỉnh đã ban hành Công văn số 1900/UBND-KT ngày 10/6/2019, trong đó nhất trí về chủ trương giao Ban quản lý khu vực phát triển đô thị lập hồ sơ đề xuất 02 dự án trên gửi Sở Xây dựng thẩm định, trình UBND tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định. Ban Quản lý Khu vực phát triển đô thị tỉnh, phối hợp với UBND huyện Thuận Châu hoàn thiện hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án trình Sở Xây dựng thẩm định, trình UBND tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư dự án theo quy định |
|
2.41 |
Xem xét trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết đặc thù về hỗ trợ thêm kinh phí chi trả dịch vụ môi trường rừng thuộc lưu vực Sông Mã (Về lý do chênh lệch đã được Đoàn Đại biểu Quốc hội trả lời rõ tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng lưu vực Sông Mã thấp hơn tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng lưu vực Sông Đà là do sản lượng điện năng sản xuất ra. Tuy nhiên, trong thực tế với mức chênh lệch quá lớn như: theo Quyết định số 163/QĐ-QBV&PTR ngày 11/12/2018 của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng; số tiền chi trả cho 1ha rừng lưu vực Sông Đà năm 2017 là: 346.500 đồng/1ha, 49.700 đồng/1ha lưu vực Sông Mã, chênh lệch 296.800 đồng/1ha ảnh hưởng nhiều tới tâm lý người dân trong công tác chăm sóc, quản lý bảo vệ rừng). |
- Nội dung trả lời kiến nghị cử tri, UBND tỉnh đã có Báo cáo số 435/BC-UBND ngày 28/9/2019, trong đó: - Trình Chính phủ cho phép tỉnh Sơn La sử dụng kinh phí dự phòng 5% theo quy định tại Điểm d, Khoản 2, Điều 70, Nghị định số 156/2018/NĐ-CP của Chính phủ điều tiết chi trả dịch vụ môi trường rừng cho lưu vực Sông Mã. - Văn bản phép điều tiết nguồn thu không xác định được lưu vực theo quy định tại Điểm e, Khoản 2, Điều 70, Nghị định số 156/2018/NĐ-CP của Chính phủ hỗ trợ cho lưu vực Sông Mã hàng năm khoảng trên 500 triệu đồng. - Văn bản trình HĐND tỉnh cho ý kiến chỉ đạo về việc ban hành Nghị quyết đặc thù về hỗ trợ thêm kinh phí chi trả dịch vụ môi trường rừng thuộc lực vực Sông Mã. Dự kiến kinh phí hỗ trợ từ nguồn ngân sách tỉnh khoảng 43 tỷ đồng/năm. |
|
2.42 |
Bản Nà Lo, thị trấn Ít Ong, huyện Mường La là bản sở tại không phải di chuyển nhưng đã bị thu hồi trên 80% đất sản xuất cho nhà máy thủy điện Sơn La, hiện nay nhân dân đang thiếu đất sản xuất, đời sống gặp nhiều khó khăn. Đề nghị tỉnh có chính sách hỗ trợ bổ sung cho nhân dân sở tại bị thu hồi đất do ảnh hưởng mặt bằng nhà máy thủy điện Sơn La để Nhân dân sớm ổn định đời sống. |
- Diện tích đất sản xuất nông nghiệp của các hộ dân bản Nà Lo thực hiện thu hồi cho xây dựng nhá máy thủy điện Sơn La tại thời điểm 2004 là 40,5/64 ha của 63 hộ (đất sản xuất nông nghiệp còn lại là 23,5 ha, bình quân 3730m2/hộ). Đến thời điểm năm 2019, tổng số hộ dân bản Nà Lo là 92 hộ, 420 nhân khẩu, bình quân đất sản xuất nông nghiệp là 2.500m2/hộ; 500m2/khẩu. - UBND huyện Mường La tiếp tục hỗ trợ cho các hộ dân bản Nà Lo từ nguồn vốn: Chương trình 135, Chương trình 102, Chương trình 30a, chương trình sắp xếp dân cư vùng thiên tai cho 92/92 hộ dân bản Nà Lo, hỗ trợ chuyển đổi nghề theo Quyết định 2085/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và nguồn vốn sự nghiệp kinh tế của huyện. |
|
2.43 |
Công khai minh bạch sản lượng mủ, lợi nhuận sau thu hoạch hàng năm để các hộ góp đất được biết. |
Theo báo cáo của Công ty. Sản lượng thu hoạch năm 2016 đạt 75 tấn SVR10, lợi nhuận 1.255.182.862 đồng; Năm 2017, sản lượng thu hoạch đạt 469,684 tấn quy khô - lợi nhuận là 153.443.341 đồng; Năm 2018, sản lượng thu hoạch là 1.305 tấn quy khô, lợi nhuận (-.31.080.227.230 đồng). |
|
2.44 |
Có chính sách mới hỗ trợ cho các hộ dân góp đất trồng cây cao su, vì hiện nay cây cao su đã cho thu mủ nhưng thu nhập từ lợi tức được Công ty chia hàng năm quá thấp, không đảm bảo đời sống cho Nhân dân. |
Theo báo cáo của công ty: - Đối với các hộ gia đình góp đất trồng cây cao su Công ty đã tiến hành chia giá trị sản phẩm cho những hộ có diện tích đưa vào khai thác. Giá trị chia phụ thuộc vào giá cả trên thị trường tiêu thụ được, vì thế nên giá cao thì sẽ được chia nhiều. - Từ năm 2016 giá mủ trên thị trường biến động thấp, sản lượng những năm đầu khai thác chưa cao nên giá trị sản phẩm 10% người dân được hưởng còn thấp. - Với tình hình giá mủ cao su như hiện nay, Công ty chưa thể có chính sách hỗ trợ thêm cho các hộ gia đình góp đất, ngoài các chính sách các hộ đang được hưởng. |
|
2.45 |
Chỉ đạo, đôn đốc Công ty cổ phần nông trại xanh Sơn La sớm đi vào hoạt động để kịp thời giúp Nhân dân tiêu thụ cà phê trong niên vụ 2019 - 2020. |
UBND tỉnh đã chỉ đạo các ngành đôn đốc Công ty khẩn trương đầu tư xây dựng, hoàn thiện dự án theo tiến độ đã đề ra, thu mua quả Cà phê tươi, Cà phê thóc cho nhân dân trong niên vụ 2019-2020 đồng thời giao Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND thành phố Sơn La hỗ trợ Nhà đầu tư trong việc thực hiện các thủ tục pháp lý, sớm đưa dự án vào hoạt động theo đúng tiến độ. |
|
2.46 |
Chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường sớm có kết luận về việc giải quyết lấn chiếm đất cây xăng của hộ gia đình ông Nguyễn Văn Khiêm cư trú tại tiểu khu 8, xã Nà Bó, huyện Mai Sơn. |
Ngày 09/4/2019, Sở Tài nguyên và Môi trường đã chủ trì cuộc họp bàn giải quyết vướng mắc tại khu đất đã thu hồi của Chi nhánh xăng dầu Sơn La tại tiểu khu 8, xã Nà Bó, huyện Mai Sơn. Ngày 20/5/2019, Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp tục có văn bản 1324/STNMT-ĐĐ&ĐĐBĐ đôn đốc hộ gia đình ông Nguyễn Văn Thiêm (Khiêm) phối hợp với Chi nhánh xăng dầu Sơn La và các thành phần có liên quan thống nhất ranh giới sử dụng đất |
|
2.47 |
Tập trung chỉ đạo, giải quyết những điểm còn vướng mắc (nhất là những nội dung thuộc lỗi của cơ quan quản lý nhà nước như chưa điều chỉnh quy hoạch, hoàn thiện hồ sơ, thủ tục,...) để phấn đấu hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở lần đầu đối với 1.989 hộ gia đình, cá nhân; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đối với 16.167 hộ gia đình, cá nhân trong quý I/2020. |
- UBND các huyện, thành phố đang tập trung triển khai theo đúng chỉ đạo của UBND tỉnh tại Công văn số 2457/UBND-KT ngày 24/7/2019 và 3197/UBND-KT ngày 23/7/2019. - Thực hiện nghiêm quy hoạch đô thị đã được điều chỉnh, kịp thời xử lý đối với “quy hoạch treo”, đẩy nhanh tiến độ rà soát các tổ chức, hoàn tất các thủ tục trình UBND tỉnh để thu hồi đất đối với các doanh nghiệp, cơ quan được giao đất, cho thuê đất nhưng không sử dụng theo đúng chỉ đạo của UBND tỉnh tại Quyết định 3176/QĐ-UBND ngày 11/12/2017. |
|
2.48 |
Tổ chức thực hiện nghiêm quy hoạch đô thị đã được điều chỉnh; kịp thời xử lý đối với những “quy hoạch treo”; tiếp tục đẩy nhanh tiến độ rà soát đất các tổ chức, hoàn tất thủ tục trình UBND tỉnh để thu hồi đất đối với các doanh nghiệp, cơ quan được giao đất, cho thuê đất nhưng không sử dụng; đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện các thủ tục trình cấp có thẩm quyền thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo quy hoạch được duyệt |
|
|
2.49 |
Chỉ đạo các huyện, thành phố kiện toàn và duy trì hoạt động của tổ công tác để tuyên truyền, vận động các hộ gia đình, cá nhân thực hiện nghĩa vụ tài chính với ngân sách nhà nước để trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. |
|
|
2.50 |
Khi tham mưu để cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư phải đảm bảo đúng quy hoạch và phải xem xét kỹ về công suất của dự án, vì quy mô lớn sẽ ảnh hưởng đến đời sống người dân; thực hiện tốt quy định về quản lý, bảo vệ rùng trên lưu vực thủy điện, nhất là các quy định của Luật Lâm nghiệp mới được Quốc hội thông qua |
UBND tỉnh đã chỉ đạo thực hiện nghiêm theo Quyết định số 248/QĐ-UBND ngày 31/01/2018 của UBND tỉnh Sơn La về việc Ban hành Quy chế phối hợp quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng và vận hành khai thác các công trình thủy điện nhỏ trên địa bàn tỉnh Sơn La |
|
2.51 |
Khi trình HĐND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 13/2016/NQ-HĐND ngày 14/12/2016 của HĐND tỉnh về ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017-2020, cần xem xét sửa đổi một số nội dung sau: - Quy định rõ định mức chi thường xuyên cho cán bộ công chức cấp xã theo biên chế được giao. Vì định mức quy định tại Điều 7 Nghị quyết số 13/2016/NQ-HĐND quá thấp (mỗi xã, phường, thị trấn được phân bổ 200 triệu đồng/xã/năm, nếu xã có 25 biên chế , bình quân chỉ được 8 triệu đồng/biên chế/năm), trong khi đó: Cán bộ, công chức cấp tỉnh được hưởng từ 29 đến 55 triệu đồng/biên chế/năm; cán bộ, công chức cấp huyện được hưởng từ 22 đến 26 triệu đồng/biên chế/năm. Cán bộ, công chức cấp xã chỉ được phân bổ 200 triệu/xã/năm. - Quy định định mức chi an ninh - quốc phòng đối với những xã có đường biên giới, nên căn cứ vào chiều dài đường biên giới của mỗi xã (hiện nay đang phân bổ đồng đều 250 triệu đồng/xã/năm, dẫn đến những xã có đường biên giới ngắn thì không sử dụng hết, những xã có đường biên giới dài thì thiếu kinh phí). |
Hiện nay, Sở Tài chính đang tiếp thu, hoàn thiện các nội dung trình sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 113/2016/NQ-HĐND ngày 14/12/2016 của HĐND tỉnh đảm bảo nội dung, trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật |
|
2.52 |
Tập trung chỉ đạo tháo gỡ khó khăn “đồng hành cùng doanh nghiệp” Để đẩy nhanh tiến độ thực hiện hoặc thu hồi giấy phép đầu tư, không để “dự án treo” gây bức xúc cho nhân dân. |
- Tính đến hết tháng 9/2019, ngoài 47 dự án thủy điện đã hoàn thành phát điện, trên địa bàn tỉnh còn 13 dự án đang triển khai thi công, 04 dự án đang lập dự án đầu tư, 01 dự án đang trình chủ trương đầu tư. - Trong các dự án đã triển khai thi công, hiện nay có công trình thủy điện Nậm Trai 3, xã Hua Trai vướng mắc các thủ tục đầu tư thuộc thẩm quyền của tỉnh Yên Bái nên đang tạm dừng thi công. - Sở Công Thương hướng dẫn Chủ đầu tư lập điều chỉnh dự án với quy mô công suất 9MW (theo đúng quy hoạch đã được duyệt). |
|
2.53 |
Xem xét đền bù thiệt hại do thi công đường tuần tra biên giới thuộc địa phận bản Co Mon, xã Phiêng Khoài, huyện Yên Châu đã làm sạt lở ta luy ảnh hưởng đến đất sản xuất của 08 hộ dân từ năm 2015 nhưng đến nay vẫn chưa được đền bù, cử tri đề nghị cho biết các trường hợp trên có được đền bù nữa hay không. |
- Công trình đường Chiềng On - Lao Khô đã nghiệm thu hoàn thành bàn giao đưa vào khai thác sử dụng từ tháng 05 năm 2012. Việc sạt lở đất làm ảnh hưởng đến sản xuất của 08 hộ dân sau khi dự án đã hoàn thành được 02 năm. Theo báo cáo của Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, hiện tại chưa có nguồn kinh phí để chi trả đền bù thiệt hại của 08 hộ dân. - UBND tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét, tham mưu cho phép lập báo cáo KTKT xử lý kỹ thuật đoạn tuyến tại lý trình Km 1+740,19m và đề xuất kinh phí cho dự án. |
|
2.54 |
Xem xét ban hành hướng dẫn định mức kinh tế kỹ thuật đối với phân bón hữu cơ sử dụng trong một số cây trồng trên địa bàn để có cơ sở triển khai các nội dung hỗ trợ liên quan đến phân bón theo Quyết định số 3073/QĐ-BNN-KHCN ngày 28/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về ban hành các định mức kỹ thuật tạm thời áp dụng cho các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư. |
- Hiện nay, Bộ Nông nghiệp & PTNT chưa ban hành định mức kinh tế kỹ thuật phân bón hữu cơ cho một số cây trồng dùng trong sản xuất nông nghiệp hữu cơ. - Sở Nông nghiệp và PTNT sẽ tiếp tục kiến nghị với Bộ Nông nghiệp và PTNT sớm ban hành định mức KTKT phân bón hữu cơ làm cơ sở để hướng dẫn triển khai trên địa bàn tỉnh. |
|
2.55 |
Đầu tư các dịch vụ thông tin liên lạc đặc biệt là mạng Viettel đến các vùng chưa có sóng để thuận tiện cho việc liên lạc, kiểm soát địa bàn 08 bản Huổi Phúc, Huổi Luông, Sam Quảng, Nà Chòm, Năm Khún, Pá Khoang, Huổi Áng, Huổi Lạ, xã Mường Lèo, huyện Sốp Cộp. |
Đến ngày 12/9/2019, Viettel Sơn La đã thực hiện khảo sát, thuê đất 03 vị trí trạm BTS, lập hồ sơ thiết kế và dự toán, trình Bộ quốc phòng phê duyệt, đảm bảo phủ sóng cho 7/8 bản (Huổi Phúc, Huổi Luông, Sam Quảng, Nà Chòm, Pá Khoảng, Huổi Ảng, Huổi Lạ) của xã Mường Lèo. Hiện nay đang xây dựng 02/03 vị trí trạm BTS; còn 1/8 bản (Nặm Khún) Viettel Sơn La vẫn chưa có giải pháp đảm bảo vùng phủ sóng cho khu vực này do nằm quá xa trung tâm xã và không có điện lưới, đơn vị đang tiếp tục nghiên cứu tìm giải pháp đảm bảo vùng phủ sóng trong thời gian tới. |
|
2.56 |
Sớm khảo sát, đầu tư xây dựng hệ thống cống thoát nước từ mỏ suối Tôm, bản Cọ, phường Chiềng An đến hệ thống thoát nước của Kè suối Nặm La, tránh tình trạng khi mưa lớn gây ngập úng, ảnh hưởng đến nguồn nước sinh hoạt và đời sống của Nhân dân. |
- UBND thành phố đã phê duyệt điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án Hạ tầng khu dân cư lô số 6C tại Quyết định số 1472/QĐ-UBND ngày 27/6/2018, trong đó đã có hệ thống thoát nước suối Tôm. - Hiện nay, Dự án đang thực hiện điều chỉnh cho phù hợp với với quy hoạch xây dựng kè suối Nậm La và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. |
|
2.57 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Cục thuế tỉnh và các ngành có liên quan: Thực hiện rà soát và xử lý theo đúng quy định của Luật Doanh nghiệp, kiên quyết thu hồi giấy phép kinh doanh đối với các doanh nghiệp đã dừng hoạt động, nhưng không thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh và yêu cầu doanh nghiệp thực hiện các thủ tục giải thể doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. |
UBND tỉnh đã và tiếp tục thường xuyên chỉ đạo cơ quan chức năng tăng cường nghiệp vụ quản lý, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp theo đúng các quy định hiện hành gắn với việc kiên quyết xử lý nghiêm đối với các doanh nghiệp vi phạm. Trong thời gian từ 01/01/2019 - 9/2019, các cơ quan tham mưu đã ban hành: 198 văn bản cảnh báo, vi phạm, thu hồi, trong đó: 162 thông báo yêu cầu doanh nghiệp báo cáo về việc tuân thủ các quy định của Luật doanh nghiệp; 36 thông báo vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Riêng Quý III/2019 ban hành 46 văn bản cảnh báo, vi phạm, thu hồi, trong đó: 46 thông báo yêu cầu doanh nghiệp báo cáo việc tuân thủ các quy định của Luật doanh nghiệp. |
|
2.58 |
Về giải pháp thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2019, nhất là đối với khoản thu từ giao quyền sử dụng đất |
Triển khai nghiêm túc Chỉ thị số 14/CT-UBND ngày 16/9/2019 của UBND tỉnh Sơn La về tăng cường công tác thu ngân sách trên địa bàn những tháng cuối năm 2019; Kế hoạch số 201/KH-UBND ngày 23/9/2019 của UBND tỉnh Sơn La về kế hoạch khai thác quỹ đất để tạo nguồn thu từ đất 4 tháng cuối năm 2019. Phấn đấu thu ngân sách năm 2019 đạt 4.650 tỷ đồng, trong đó quý IV phải thu 1.920 tỷ đồng, trong đó thu thuế và phí 1.005 tỷ đồng, thu tiền sử dụng đất 915 tỷ đồng (tháng 10: 450 tỷ đồng; tháng 11: 530 tỷ đồng; tháng 12: 940 tỷ đồng) |
|
2.59 |
Đề nghị Bộ Giao thông - Vận tải sớm có biện pháp khắc phục tình trạng ngập úng khi mưa to tại đường Quốc lộ 6B đi qua địa phận khu vực mỏ đá bản Nà Hỳ, xã Chiềng Khoang, huyện Quỳnh Nhai |
Vị trí ngập úng khu vực mỏ đá bản Nà Hỳ, xã Chiềng Khoang thuộc Km22+750 - Km22+860 trên QL.6B, đoạn tuyến nằm ở điểm trũng của trắc dọc, do ảnh hưởng của đô thị hóa đã san lấp ta luy âm làm mất khả năng thoát nước mặt đường, nên vào mùa mưa nước mặt đường dồn từ hai phía gây ngập úng cục bộ với chiều sâu H=0,5-0,8m làm hạn chế phương tiện qua lại. Ngày 16/8/2019, Tổng cục Đường bộ - Bộ Giao thông vận tải đã cho phép sửa chữa QL.6B tại Quyết định số 2765/QĐ-TCĐBVN (trong đó có sửa chữa đoạn Km9+600-Km10+600, Km19-Km20, Km22-Km23). Do việc điều chuyển tài sản hạ tầng đường bộ từ địa phương về trung ương (QL.6B trước đây là ĐT.107) chưa được Bộ Tài chính phê duyệt, do đó Bộ Giao thông vận tải chưa cấp kinh phí để thực hiện. Để đảm bảo ATGT trên tuyến và hạn chế ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân trong khu vực, Sở Giao thông vận tải đã chỉ đạo đơn vị quản lý đường tổ chức đào khơi thông hệ thống rãnh dọc và bổ sung cống thủy lợi để thoát nước từ vị trí ngập úng Km22+740 về cống Km22+-470; đến nay vị trí ngập úng khu vực mỏ đá bản Nà Hỳ, xã Chiềng Khoang đã cơ bản được khắc phục. |
|
2.60 |
Thường xuyên kiểm tra, bảo trì, khắc phục những đoạn đường hư hỏng, bong tróc tại Km 218+ 770 Quốc lộ 6 thuộc địa phận huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La; nạo vét cống, rãnh đường Quốc lộ 6 tại ngã 3 đường vào xã Mường Lựm, ngã 3 đường vào trụ sở UBND xã Viêng Lán, huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La để đảm bảo vệ sinh môi trường, tránh nước tràn ra đường, tràn vào nhà dân mỗi khi có mưa to. |
Vị trí Km218+770/QL.6 thuộc dự án bảo trì Quốc lộ 6 theo hình thức PBC từ Km193 - Km303 và trong năm năm 2017 đã được sửa chữa thảm lại toàn bộ mặt đường đến nay công trình đảm bảo an toàn khai thác. Đối với ngã ba đường vào UBND xã Mường Lựm tại Km229+801/QL.6 và ngã ba vào UBND xã Viêng Lán tại Km236+845/QL.6: Do đường vào trụ sở UBND xã Mường Lượng và Viêng Lán có độ dốc lớn, trong quá trình đầu tư xây dựng không xây dựng hệ thống rãnh dọc và hố thu nước tại ngã ba đấu nối với rãnh dọc QL.6, vì vậy khi có mưa lớn nước từ mặt đường kéo theo bùn đất chảy thẳng ra QL.6, tuy không làm ách tắc giao thông nhưng đã làm khó khăn đi lại cho nhân dân. Để đảm bảo an toàn giao thông trên tuyến, Chi cục Quản lý đường bộ I.1 thường xuyên chỉ đạo nạo vét khơi thông rãnh dọc, hốt dọn bùn đất tràn ra nền mặt đường đảm bảo giao thông thông suốt an toàn. |
|
2.61 |
Quan tâm đầu tư xây dựng hồ chứa nước Thẳm Phẩm, bản Ót Nọi để phòng chống và giảm nhẹ thiên tai trong mùa mưa lũ cho Nhân dân đang sinh sống tại 3 bản Ót Nọi, Ót Luông, bản Dầu, xã Chiềng Cọ, thành phố Sơn La (đã được các cơ quan chức năng tiến hành khảo sát nhưng đến nay chưa được đầu tư, nâng cấp). |
- Các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Sơn La hiện được UBND tỉnh giao cho Công ty TNHH MTV quản lý khai thác công trình thủy lợi tỉnh quản lý khai thác và được tính thành vốn điều lệ của công ty khi thành lập, do đó, việc xây dựng kế hoạch đầu tư sửa chữa, nâng cấp thuộc trách nhiệm của Công ty. - Hồ chứa nước Thẳm Phẩm đã được Công ty tiến hành khảo sát nhưng do chưa thu xếp được nguồn vốn, nên chưa đưa vào kế hoạch sửa chữa. |
|
2.62 |
Xem xét cấp bổ sung kinh phí để Trường Cao đẳng Y tế Sơn La mở các lớp đào tạo nâng cao trình độ đạt chuẩn và các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ y tế tại tuyến cơ sở. |
Trường Cao đẳng Y tế chưa nhận được kế hoạch và thông báo của Sở Y tế về mở các lớp đào tạo |
|
3.1 |
Đầu tư nâng cấp, mở rộng tuyến tỉnh lộ 104 từ Thị trấn Nông Trường Mộc Châu đến xã Tân Lập, huyện Mộc Châu để phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, khai thác tốt các tiềm năng phát triển du lịch của Đồi chè trái tim, thung lũng mận Nà Ka, Ngũ động bản Ôn, bản du lịch cộng đồng (bản Dọi). |
Sở GTVT đã trình và được UBND tỉnh cho phép sửa chữa hư hỏng nền, mặt đường và công trình Km0-Km10, ĐT.104 tại VB số 3192/UBND-KT ngày 23/9/2019. Hiện đang tổ chức lập Báo cáo kinh tế-kỹ thuật. |
|
3.2 |
Tiếp tục quan tâm, bố trí vốn để đầu tư mở đường đến điểm tái định cư Suối Dinh I, Suối Dinh II xã Mường Bang, huyện Phù Yên. Điểm tái định cư này được khởi công xây dựng và hoàn thành các hạng mục cơ sở hạ tầng từ năm 2017 (nền nhà, đường nội bản, hệ thống đường điện, các công trình công cộng như nhà lớp học, nhà văn hóa...). Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng đã cắt giảm nguồn vốn đầu tư làm đường từ bản Bang xã Mường Bang đến điểm tái định cư bản Dinh (khoảng 22km), do đó không có đường để di dân theo như kế hoạch. Mặt khác, hiện nay, một số công trình tại điểm tái định cư Suối Dinh đã bị xuống cấp và hư hỏng do không có dân đến ở như nhà lớp học qua hai mùa mưa lũ đất đá tràn vào hành lang, tường nhà; đường bê tông nội bản, nền nhà bị sụt sạt... |
Dự án đường đến điểm TĐC Suối Dinh I, Suối Dinh II, xã Mường Bang, huyện Phù Yên thuộc Đề án 1460. UBND tỉnh dã nhiều lần làm việc, báo cáo với Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương cân đối, bố trí nguồn vốn thực hiện nhưng chưa được giao kế hoạch |
|
3.3 |
Đề nghị Hội nông dân tỉnh chi trả kinh phí hỗ trợ về phân bón, thuốc trừ sâu năm 2018 cho các hộ nông dân của bản Là Ngà 2, xã Mường Sang, huyện Mộc Châu theo dự án trồng cà chua của Trung ương Hội Nông dân (dự án kéo dài trong 3 năm từ 2017-2019, thực hiện thông qua Hội Nông dân tỉnh; theo cam kết của dự án các hộ dân tham gia trồng cà chua sẽ được hỗ trợ 100% giống, 50% phân bón, thuốc trừ sâu). |
- Hội Nông dân Việt Nam đã có Công văn số 10-CV/HNDTW nêu rõ: “Trong quá trình triển khai dự án Bộ Khoa học &CN không đồng ý cho tạm ứng tiền trước, yêu cầu phải triển khai đấu thầu đầy đủ các gói thầu cung cấp vật tư phân bón, cây làm giàn, hạt giống, VietGap, chế phẩm sinh học đến khi có kết quả đấu thầu được phê duyệt mới được triển khai dự án. Do vậy dự án tạm dừng năm thứ hai để hoàn thành các thủ tục đấu thầu và bổ sung các nội dung còn thiếu, đến nay đã đấu thầu xong các gói mua hạt giống, chế phẩm sinh học, riêng gói phân bón và thuốc bảo vệ thực vật đã chào thầu lần 2 nhưng không có nhà thầu tham gia”. - Như vậy việc cung cấp thuốc bảo vệ thực vật và phân bón chưa triển khai được đến các hộ dân là do Bộ Khoa học và Công nghệ chưa phê duyệt các gói thầu nên chưa có kinh phí để triển khai Dự án. |
|
3.4 |
Xem xét sửa đổi, bổ sung Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020- 2021, theo hướng miễn giảm học phí đối với bậc mầm non thuộc các xã vùng II, vùng III trên địa bàn tỉnh Sơn La |
Sở Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Công văn số 1905/SGDĐT-KHTC ngày 08/10/2019 tham mưu trình UBND tỉnh báo cáo Trung ương xem xét miễn giảm học phí đối với trẻ em học tại các trường mầm non ở các xã khu vực III, xã khu vực II (bao gồm trẻ em nhà trẻ và trẻ em mẫu giáo). |
|
3.5 |
Chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông tháo dỡ cột phát sóng phía sau trạm y tế xã Chiềng Xuân, huyện Vân Hồ để năm 2020 xã có mặt bằng xây dựng trạm y tế (Ngày 16/10/2018, Sở Thông tin và Truyền thông đã kiểm tra khảo sát và dự kiến đề xuất xây dựng kế hoạch phát triển trạm truyền thanh không dây xã Chiềng Xuân năm 2019, tuy nhiên đến nay vẫn chưa thực hiện). |
Ngày 21/10/2019, UBND huyện Vân Hồ đã ban hành văn bản số 3136/UBND-TCKH chỉ đạo UBND xã Chiềng Xuân và các cơ quan đơn vị liên quan khảo sát địa điểm để di chuyển Cột phát sóng truyền hình, đồng thời lập phương án và dự toán kinh phí di chuyển. |
|
3.6 |
Đối tượng theo Quyết định số 24/2016/QĐ-TTg ngày 14/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về trợ cấp một lần đối với người có thành tích tham gia kháng chiến được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh: 15 đối tượng, số tiền là 18.150.000 đồng (theo các Quyết định số 160/QĐ-SLĐTBXH ngày 19/02/2019 và Quyết định số 584, số 585/QĐ-SLĐTBXH ngày 10/6/2019 của Sở Lao động-TBXH). |
Hiện nay, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã trình cấp có thẩm quyền bổ sung kinh phí thực hiện chính sách trợ cấp một lần theo Quyết định số 24/2016/QĐ-TTg |
|
3.7 |
Có phương án di chuyển 62 hộ dân bản Suối Sát xã Hua Nhàn, huyện Bắc Yên đến nơi ở mới do nơi ở hiện nay thuộc vùng nguy hiểm, có nguy cơ xảy ra việc sạt lở đất đá, gây mất an toàn cho cuộc sống của các hộ dân trong bản. |
Sở Nông nghiệp và PTNT đã có văn bản số 3015/SNN-PTNT ngày 11/10/2019 đề nghị UBND huyện Bắc Yên thực hiện một số nội dung để lập dự án bố trí sắp xếp cư phòng tránh thiên tai bản Suối Sạt, xã Hua Nhàn. |
|
3.8 |
Bổ sung vốn thanh toán nợ khối lượng hoàn thành trồng rừng phòng hộ, rừng sản xuất năm 2013, 2014, 2015 Dự án 661 cho huyện Sông Mã (số tiền 1.002.250.000 đồng). |
Qua rà soát điều kiện thực tế của tỉnh để kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc về vốn, thanh toán khối lượng hoàn thành các dự án. UBND tỉnh đề nghị UBND huyện Sông Mã tiếp tục chủ động cân đối các nguồn vốn ngân sách huyện quản lý để thanh toán nợ khối lượng hoàn thành trồng rừng phòng hộ, rừng sản xuất năm 2013, 2014, 2015 của Dự án 661 trên địa bàn huyện Sông Mã |
|