HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
167/NQ-HĐND
|
Bắc
Ninh, ngày 17 tháng 4 năm 2019
|
NGHỊ QUYẾT
V/V THÔNG QUA ĐỀ ÁN TỔNG THỂ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH BẮC NINH, GIAI ĐOẠN
2019-2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP
ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các
hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; Nghị định
số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP
ngày 30/5/2008;
Căn cứ Nghị định 18/2015/NĐ-CP
ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi
trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 19/2015/NĐ-CP
ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ
môi trường;
Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP
ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;
Căn cứ Nghị định số 68/2017/NĐ-CP
ngày 25/5/2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển
cụm công nghiệp;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 16/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn việc thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của Bộ Y tế - Bộ Tài nguyên và Môi trường
về quản lý chất thải y tế;
Căn cứ Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT ngày 14/10/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo
vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
Căn cứ Quyết định số 2149/QĐ-TTg
ngày 17/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm
nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ XIX nhiệm kỳ 2015-2020;
Căn cứ Kết luận số 423-KL/TU
ngày 03/12/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX về tình hình kinh tế - xã hội, An ninh - Quốc phòng, công tác xây
dựng Đảng, Chính quyền,
MTTQ và các đoàn thể năm 2018, nhiệm vụ giải pháp
năm 2019;
Căn cứ Kết luận số 482-KL/TU ngày
03/4/2019 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX về
tình hình thực hiện nhiệm vụ chính trị 3 tháng đầu
năm, giải pháp, nhiệm vụ trọng tâm từ nay đến cuối
năm 2019.
Xét Tờ trình số 84/TTr-UBND ngày
04/4/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề
nghị thông qua Đề án tổng
thể bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2019-2025;
Báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế - ngân sách và ý kiến thảo luận của đại
biểu.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Đề án tổng thể bảo vệ môi trường tỉnh
Bắc Ninh, giai đoạn 2019-2025 với các nội dung chính như sau:
I. Mục tiêu:
1. Mục
tiêu tổng quát:
Tập trung giải quyết các vấn đề môi
trường cấp bách, nhằm khắc phục và giảm thiểu ô nhiễm môi
trường đối với chất thải rắn sinh hoạt, môi trường các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, làng nghề, khu vực nông thôn, khu đô thị, trường học và cơ sở y tế
trên địa bàn tỉnh.
2. Mục
tiêu cụ thể:
a) Năm 2019, phấn đấu hoàn thành các
mục tiêu sau:
- 100% các điểm tập kết rác thải đảm
bảo hoạt động hiệu quả, vệ sinh môi trường;
- Cấp ủy, chính quyền, các huyện, thị
xã chủ động, linh hoạt lựa chọn quy mô, hình thức xử lý rác sinh hoạt phù hợp với đặc điểm từng địa phương, đảm bảo xử lý ô nhiễm môi trường tại địa
phương mình;
- Triển khai xây dựng các dự án nhà
máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt công nghệ cao phát năng lượng tại huyện Quế
Võ, huyện Thuận Thành và huyện Lương Tài;
- 100% các khu công nghiệp đang hoạt
động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường;
- 100% các xã có phong trào làm sạch
đồng ruộng, vớt bèo, khơi thông dòng chảy kênh mương, làm sạch đường làng, ngõ
xóm hiệu quả;
- 100% các nhà vệ sinh trường học bị
hư hỏng, xuống cấp lớn được cải tạo, sửa chữa đảm bảo theo chuẩn quốc gia;
- 100% rác thải y tế được thu gom, cơ
bản được xử lý.
b) Giai đoạn 2020-2025, phấn đấu hoàn
thành các mục tiêu sau:
- 100% rác thải sinh hoạt phát sinh tại
khu dân cư trên địa bàn toàn tỉnh phải được phân loại tại nguồn, thu gom, xử lý
theo quy định;
- Hoàn thành và đưa vào hoạt động dự
án nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt công nghệ cao phát năng lượng tại huyện
Quế Võ, huyện Thuận Thành và huyện Lương Tài;
- 100% lượng bao gói thuốc bảo vệ thực
vật sau sử dụng, chất thải chăn nuôi được thu gom, xử lý;
- 100% đô thị, cụm công nghiệp và các
làng nghề ô nhiễm môi trường nghiêm trọng có hệ thống xử lý nước thải tập trung
đạt chuẩn;
- 100% các trường học có nhà vệ sinh
đảm bảo theo chuẩn quốc gia và có khu vực tập kết rác thải đảm bảo vệ sinh môi
trường.
II. Giải pháp
1. Giải
pháp chung: có 06 nhóm nhiệm vụ và giải pháp, gồm:
a) Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận
thức: trong đó tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phát động các phong trào
về bảo vệ môi trường trên địa bàn toàn tỉnh bằng các hình thức khác nhau với
các nội dung cụ thể như: Công tác phân loại chất thải sinh hoạt tại hộ gia
đình, phát động các phong trào làm sạch ruộng đồng, vớt bèo, khơi thông dòng chảy
kênh mương; vận động doanh nghiệp, siêu thị, trung tâm thương mại, khách sạn,
nhà hàng và toàn dân hạn chế tối đa sử dụng túi ni lông, để
chuyển sang sử dụng chất liệu thân thiện với môi trường như túi giấy, lá chuối,...để
bao gói sản phẩm; làm sạch đường làng, ngõ xóm; sự cần thiết phải đầu tư xây dựng
các khu xử lý chất thải tập trung, lò đốt rác trên địa bàn các huyện, thị xã.
b) Xây dựng cơ chế, chính sách;
c) Đẩy mạnh xã hội hóa;
d) Ứng dụng các giải pháp kỹ thuật
tiên tiến nhất của thế giới;
đ) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, kiểm soát;
e) Kiện toàn tổ chức bộ máy về bảo vệ
môi trường.
2. Nhiệm
vụ và giải pháp cụ thể: có 08 nhóm nhiệm vụ và giải pháp, gồm:
a) Nhiệm vụ:
- Quản lý chất thải rắn sinh hoạt;
- Bảo vệ môi trường làng nghề;
- Bảo vệ môi trường nông thôn;
- Bảo vệ môi trường khu công nghiệp;
- Bảo vệ môi trường cụm công nghiệp;
- Bảo vệ môi trường đô thị;
- Bảo vệ môi trường trường học;
- Bảo vệ môi trường các cơ sở y tế.
b) Giải pháp
cho từng nhiệm vụ trên như sau:
- Đối
với chất thải rắn sinh hoạt:
Nhằm xử lý triệt để rác thải sinh hoạt,
đảm bảo phát triển bền vững. Trong năm 2019, tỉnh Bắc Ninh
tập trung đẩy nhanh tiến độ đầu tư khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt công nghệ
cao phát năng lượng tại các huyện: Lương Tài, Quế Võ và Thuận Thành. Đảm bảo đến
năm 2021 các nhà máy sẽ đi vào hoạt động. Giao UBND tỉnh thành lập Hội đồng
giám sát và hỗ trợ thủ tục pháp lý để các nhà máy này đi vào hoạt động đảm bảo
đúng tiêu chuẩn và thời gian như trên.
Trong giai đoạn 2019-2020 (khi các
khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt công nghệ cao phát năng lượng chưa đi vào hoạt
động), các địa phương cần tập trung thực hiện tốt các giải pháp xử lý cấp bách
như:
+ Phân loại rác thải tại nguồn; sử dụng
hiệu quả các điểm tập kết bằng các phương pháp đánh đống,
phun chế phẩm sinh học, dọn dẹp vệ sinh thường xuyên không để rác thải tràn ra
ngoài điểm tập kết;
+ Vận hành hiệu quả các lò đốt và các
khu xử lý tập trung hiện đang hoạt động;
+ Đối với thị xã Từ Sơn và 02 huyện
Yên Phong và Tiên Du: Giao cấp ủy, UBND cấp huyện tùy theo
tình hình thực tế tại từng địa phương chịu trách nhiệm trong việc lựa chọn số
lượng, địa điểm đặt lò đốt rác thải sinh hoạt hoặc các phương thức xử lý thích
hợp, đảm bảo xử lý ô nhiễm môi trường tại địa phương mình.
- Đối
với môi trường làng nghề:
Tiến hành lập và tổ chức triển khai
thực hiện các dự án về xử lý ô nhiễm môi trường tại các làng nghề, trước mắt tập trung xử lý cho các làng nghề ô nhiễm môi trường nghiêm trọng;
Xây dựng và thực hiện kế hoạch di dời
hoặc chuyển đổi ngành nghề sản xuất đối với các cơ sở sản xuất (hoặc công đoạn)
có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao không đầu tư, áp dụng các biện pháp xử lý
chất thải đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường tương ứng.
- Đối với môi trường khu vực nông
thôn:
Tăng cường hiệu quả công tác bảo vệ môi
trường nông thôn thông qua việc thực hiện các tiêu chí môi trường trong Chương
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới;
Tập trung khắc phục ô nhiễm môi trường
do sinh hoạt, các hoạt động chăn nuôi và sản xuất nông nghiệp trong các vùng nông
thôn;
Cải tạo, nâng cấp và xây mới các công
trình bảo vệ môi trường nông thôn như: Hệ thống thu gom, thoát nước thải các
thôn, làng; phát động và duy trì phong trào làm sạch đường làng, ngõ xóm. Cải tạo,
xây dựng các ao, hồ trong khu dân cư; chỉnh trang, cải tạo nghĩa trang nhân
dân; bố trí lắp đặt các thùng chứa bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng;
phát động phong trào thu gom rác thải, phế thải làm sạch ruộng đồng, vớt bèo,
rác, khơi thông dòng chảy các kênh mương.
- Đối với môi trường khu công nghiệp:
Yêu cầu các đơn vị kinh doanh hạ tầng
khu công nghiệp đầu tư xây dựng các công trình xử lý nước thải tập trung, lắp đặt
các trạm quan trắc nước thải tự động để theo dõi, giám sát thường xuyên, liên tục
chất lượng nước thải trước khi xả ra môi trường.
- Đối với môi trường cụm công nghiệp:
Ban hành các cơ chế chính sách, quy định
liên quan đến phát triển cụm công nghiệp, tập trung đến cơ chế chính sách hỗ trợ
kinh phí cho việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng về bảo vệ
môi trường đối với các cụm công nghiệp do các xã và huyện làm chủ đầu tư hạ tầng
hoặc không xác định được chủ đầu tư hạ tầng;
Đầu tư xây dựng, hoàn thiện đầy đủ hạ
tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường (đặc biệt là hệ thống xử lý nước thải tập
trung) đối với các cụm công nghiệp hiện đã đi vào hoạt động;
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch
các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh phù hợp với thực tiễn.
- Đối
với môi trường đô thị:
Triển khai đầu tư xây dựng hệ thống xử
lý nước thải tập trung đối với các đô thị trên địa bàn các huyện; giảm thiểu ô
nhiễm môi trường khí, bụi thải khu vực đô thị, đặc biệt là khu vực thành phố Bắc
Ninh và thị xã Từ Sơn; lập kế hoạch và thực hiện việc chuyển
đổi các cụm công nghiệp thành các khu đô thị, dịch vụ trong khu vực thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn; tổ chức di dời các cơ sở sản xuất có nguy cơ
gây ô nhiễm môi trường ra khỏi khu vực nội đô.
- Công tác vệ sinh môi trường
trong các trường học:
Rà soát hiện trạng của các nhà vệ
sinh trong các trường học trên địa bàn toàn tỉnh; tổ chức xây mới, cải tạo các
nhà vệ sinh đảm bảo các trường học trên địa bàn tỉnh có nhà vệ sinh chung đạt
tiêu chuẩn nhà vệ sinh trường học theo chuẩn quốc gia.
- Đối với các cơ sở y tế:
Tiến hành thu gom, xử lý chất thải y
tế nguy hại theo từng cụm hoặc thuê đơn vị có chức năng vận chuyển xử lý theo
đúng quy định; đầu tư các hệ thống xử lý nước thải y tế đảm bảo các quy chuẩn
môi trường trước khi đi vào hoạt động.
III. Về kinh phí
thực hiện:
1. Năm
2019:
a) Trường hợp đầu tư lò đốt theo quy
mô cụm xã: Tổng kinh phí là 2.215,206 tỷ đồng. Nguồn kinh phí: Ngân sách Nhà nước
464,706 tỷ đồng; xã hội hóa 1.750,5 tỷ đồng;
b) Trường hợp đầu tư lò đốt theo quy
mô xã: Tổng kinh phí là 2.286,206 tỷ đồng. Nguồn kinh phí: Ngân sách Nhà nước
565,706 tỷ đồng; xã hội hóa 1.720,5 tỷ đồng.
2. Năm
2020: Tổng kinh phí là 2.070,59 tỷ đồng. Nguồn kinh phí: Ngân sách nhà nước là
392,09 tỷ đồng; xã hội hóa là 1.678,5 tỷ đồng (chưa tính kinh
phí đầu tư các dự án xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề, cụm công nghiệp, nông
thôn).
3. Giai
đoạn 2021-2025: Tổng kinh phí là 1.356,6 tỷ đồng. Nguồn kinh phí: Ngân sách nhà
nước là 324,6 tỷ đồng; xã hội hóa là 1.032 tỷ đồng (chưa tính kinh phí đầu
tư các dự án xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề, cụm công nghiệp, nông thôn).
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực
hiện Nghị quyết này. Hằng năm, báo cáo kết quả thực hiện tại kỳ họp thường lệ của
Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng
nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm đôn
đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết được Hội đồng nhân dân tỉnh
Bắc Ninh khóa XVIII, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày
17/4/2019 và có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- UBTVQH, Chính phủ
(b/c);
- TT Tỉnh ủy, HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- VKSND, TAND tỉnh;
- Các Ban HĐND; các đại biểu HĐND tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
- Đảng ủy Khối các CQ&DN tỉnh;
- Các Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy;
- TT.HĐND, UBND các huyện, TX, TP;
- Công báo; Đài PTTH; Cổng TTĐT tỉnh; Báo BN, TTXVN tại BN;
- VP: CVP, phòng TH, lưu VT.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hương Giang
|